Sự kết hợp giữa NeoBank và blockchain: Cơ hội và thách thức 

Trong bối cảnh tài chính thay đổi không ngừng, sự kết hợp giữa NeoBank (ngân hàng số) và công nghệ Blockchain trở thành tâm điểm chú ý của toàn thế giới, thu hút không ít tranh luận về lợi ích và thách thức của sự kết hợp này. Nhưng chắc chắn rằng, khi chúng ta tiến sâu vào thế giới Fintech, tiền điện tử hay tài chính phi tập trung (Decentralized Finance – DeFi), hiểu rõ những tác động, thách thức và tiềm năng của những tiến bộ công nghệ hàng đầu này là điều tối quan trọng để có thể làm chủ kỷ nguyên tài chính số.   Về NeoBank  NeoBank còn được gọi là ngân hàng số, là các tổ chức tài chính hoạt động hoàn toàn trực tuyến, không có chi nhánh vật lý. NeoBank tận dụng công nghệ để cung cấp dịch vụ tài chính hiệu quả, thường nhắm đến các phân khúc khách hàng cụ thể hoặc cung cấp các giải pháp chuyên biệt.   Khác với ngân hàng truyền thống, NeoBank có chi phí hoạt động thấp hơn và ưu tiên giao diện thân thiện cùng trải nghiệm cá nhân hóa với người dùng.   Sự phát triển của NeoBank  Sự phát triển nhanh chóng của NeoBank được giải thích bằng sự linh hoạt, hiệu quả về chi phí và khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ người dùng am hiểu công nghệ. Theo báo cáo của Statista, thị trường NeoBank toàn cầu dự kiến sẽ đạt 395 tỷ USD vào năm 2026, cho thấy tầm ảnh hưởng ngày càng tăng của NeoBank.   Tại sao nên sử dụng NeoBank?  Ngày càng nhiều người dùng chuyển sang sử dụng NeoBank nhờ những trải nghiệm thanh toán liền mạch và nhanh chóng. Thủ tục mở tài khoản nhanh gọn, hoàn toàn trực tuyến, cùng giao diện ứng dụng thân thiện là những lý do hấp dẫn để người dùng sử dụng NeoBank.   Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), NeoBanks cung cấp một giao diện hoàn thiện trên ứng dụng di động với đa dạng dịch vụ tài chính: Thanh toán, chuyển tiền trong nước, quốc tế, vay nợ tín dụng, thanh toán hoá đơn, quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp,…   Đọc thêm:   Về blockchain   Blockchain (công nghệ chuỗi khối) được hiểu đơn giản là công nghệ giúp mã hóa tất cả các dữ liệu thành các khối khác nhau, đồng thời kết nối chúng lại để tạo thành một chuỗi. Khi có thêm thông tin mới, thông tin này sẽ được lưu vào khối mới và được nối với khối cũ, tạo thành một chuỗi mới. Nhờ vào đó, thông tin cũ trong công nghệ blockchain không bị mất đi, đảm bảo tính tin cậy, bất biến và an toàn.   Vai trò của blockchain trong hoạt động tài chính Công nghệ blockchain góp phần giảm thiểu gian lận, đẩy nhanh tốc độ giao dịch, đảm bảo an toàn và hỗ trợ quản lý rủi ro 24/24 trong hệ thống tài chính toàn cầu. Nhờ blockchain, hệ thống tài chính phi tập trung (Decentralized Finance – DeFi) được hình thành, không phụ thuộc vào các trung gian tài chính như môi giới, ngân hàng hoặc sàn giao dịch để cung cấp các công cụ tài chính truyền thống.    Blockchain đã và đang định hình lại bức tranh tài chính từ việc đi vay, cho vay hay giao dịch, quản lý tài sản.   Những tính năng và ưu điểm nổi bật của NeoBank khi hoạt động trên nền tảng blockchain  Sự kết hợp giữa hai công nghệ tiên tiến mang đến vô số tính năng nổi bật, vẽ tiếp bức tranh tài chính hiện đại:  Trong blockchain, phi tập trung đề cập đến việc chuyển quyền kiểm soát và quyền ra quyết định từ một thực thể trung tâm sang một mạng lưới phân tán. Tính năng này tăng cường bảo mật cho NeoBank bằng cách giảm thiểu nguy cơ rò rỉ thông tin ở các điểm đơn lẻ. Mỗi giao dịch đều được ghi lại, chống giả mạo, chống chối bỏ hay truy cập trái phép.   NeoBank tích hợp với blockchain giúp tự động hoá mọi quy trình: các hợp đồng thông minh sẽ tự động thực thi với các điều khoản được mã hoá, đơn giản hoá quy trình từ mở tài khoản đến phê duyệt khoản vay, từ đó, giảm chi phí và thời gian xử lý của ngân hàng, nâng cao trải nghiệm người dùng.   Tính chống thay đổi của blockchain đảm bảo khi một giao dịch được ghi nhận, thông tin này sẽ không thể thay đổi hay xóa bỏ. NeoBank ứng dụng blockchain mang đến cho người dùng lịch sử giao dịch minh bạch và không thể thay đổi. Nhờ đó, NeoBank có thể tạo dựng niềm tin với người dùng bằng việc họ có thể tự xác minh hoạt động tài chính cá nhân, giảm rủi ro tranh chấp và sai lệch.  Tích hợp tiền điện tử trong NeoBank mở ra các kênh mới trong giao dịch tiền kỹ thuật số. Tính năng này cho phép các giao dịch quốc tế trơn tru, giảm phụ thuộc vào các loại tiền tệ truyền thống. Người dùng có thể dễ dàng chuyển đổi và chuyển tiền điện tử nhanh chóng.   Tính năng kiểm tra theo thời gian thực của blockchain đảm bảo rằng các giao dịch tài chính trong NeoBank được giám sát liên tục. Các ngân hàng, cơ quan quản lý và người dùng có thể xem thông tin theo thời gian thực, tăng cường sự minh bạch, giải quyết các lo ngại về quy trình hoạt động cũng như giúp các bên liên quan luôn có thông tin tài chính mới nhất trong NeoBank.  Thông thường, hệ thống ngân hàng truyền thống thường liên quan đến nhiều trung gian trong các giao dịch quốc tế, dẫn đến chi phí cao và thời gian xử lý dài. Nhưng

Xem chi tiết »
Giải pháp eKYC sử dụng nền tảng blockchain HyperLedger Fabric 

Giải pháp eKYC sử dụng nền tảng blockchain HyperLedger Fabric 

Ngân hàng Trung ương Bahrain (CBB) đã ra mắt giải pháp eKYC (Định danh khách hàng điện tử) cho các tổ chức tài chính tại Vương quốc này. Đây là một phần trong nỗ lực của CBB nhằm số hóa ngành tài chính. Giải pháp eKYC do Bahrain BENEFIT phát triển sử dụng nền tảng blockchain Hyperledger Fabric, được xây dựng với sự hợp tác của công ty Avanza Innovation.  Nền tảng eKYC quốc gia, nền tảng hướng tới phục vụ các ngân hàng bán lẻ, nhà cung cấp dịch vụ tài chính và mạng lưới trao đổi tiền tệ, do BENEFIT và Cơ quan Thông tin và Chính phủ Điện tử (iGA) vận hành dưới sự giám sát của CBB. Nền tảng này cung cấp cơ sở dữ liệu định danh số quốc gia cho các tổ chức tài chính nhằm định danh khách hàng điện tử, xác nhận thông tin khách hàng và chia sẻ dữ liệu kỹ thuật số trước khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Điều này bao gồm việc truy xuất dữ liệu khách hàng từ các cơ quan chính phủ như iGA. BENEFIT cũng đã phát triển Giao diện Lập trình Ứng dụng (API) cho nền tảng, cho phép tích hợp mượt mà với các hệ thống lõi, các kênh số và ứng dụng di động của các tổ chức tài chính. Việc ra mắt Ngân hàng Mở tại Bahrain cũng giúp các công ty công nghệ tài chính định danh khách hàng thông qua các ứng dụng trực tuyến và di động.  Ông Khalid Al Hamad, Giám đốc Điều hành Giám sát Ngân hàng tại Ngân hàng Trung ương Bahrain (CBB), cho biết: “CBB khuyến khích tất cả các tổ chức tài chính được cấp phép ở Bahrain tận dụng dịch vụ này. Đây là một dịch vụ sáng tạo và tối ưu cho các tổ chức tài chính trong việc xác minh an toàn danh tính của khách hàng cũng như tự động hóa việc bảo trì dữ liệu khách hàng và hồ sơ danh tiếng thông qua việc triển khai tích hợp API eKYC với hệ thống lõi, các kênh số và ứng dụng di động. Chúng tôi tiếp tục hỗ trợ sự phát triển công nghệ trong lĩnh vực này để giảm thiểu chi phí đồng thời thúc đẩy đổi mới và tích hợp giữa các tổ chức tài chính và các công ty fintech. Điều này cũng phù hợp với những nỗ lực không ngừng nghỉ của CBB trong việc phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực tài chính dưới áp lực của đại dịch Covid-19 nhằm đảm bảo các giải pháp phù hợp cho hệ thống thanh toán điện tử.”  Ông Abdulwahid Janahi, Tổng giám đốc của BENEFIT cho biết: “Chúng tôi rất vui khi tiếp tục phát triển nền tảng eKYC nhằm thúc đẩy chuyển đổi số các lĩnh vực khác nhau của Vương quốc. Chúng tôi đã thành công trong việc tích hợp nền tảng số này với các hệ thống ngân hàng lõi và ứng dụng trên điện thoại thông minh, và chúng tôi rất hân hạnh được thông báo rằng Ngân hàng Hồi giáo Bahrain đã tích hợp thành công nền tảng này vào hệ thống dịch vụ ngân hàng lõi của mình, trong khi Ngân hàng “ila” cung cấp dịch vụ tiếp nhận khách hàng số một cách tự động thông qua ứng dụng di động, cả hai đều dựa trên tích hợp API eKYC. Chúng tôi mong đợi việc sử dụng các dịch vụ eKYC trên quy mô lớn hơn trong thời gian tới.”  Phó Chủ tịch eTransformation Cơ quan Thông tin và Chính phủ điện tử (iGA), Tiến sĩ Zakareya Ahmed Alkhaja, xác nhận rằng iGA đã hợp tác với BENEFIT thực hiện phát triển kỹ thuật của dự án dưới sự giám sát của Ngân hàng Trung ương Bahrain (CBB). Dự án nhằm mục tiêu cung cấp một hệ thống điện tử tổng thể tiên tiến cho các tổ chức tài chính để định danh khách hàng và xác thực thông tin trước khi cung cấp dịch vụ.  Ông nhấn mạnh rằng iGA đã bắt đầu cung cấp dịch vụ định danh điện tử cho khu vực chính phủ và sẽ bổ sung cung cấp cho các khu vực tư nhân, đặc biệt là khu vực ngân hàng. Thông qua dự án mới, các dịch vụ dữ liệu sẽ trở nên sáng tạo, an toàn, hiệu quả và có khả năng bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mở rộng hoạt động thương mại trong Vương quốc.   Ông rất tự hào rằng dự án (eKYC) là dự án eKYC đầu tiên trong khu vực Trung Đông và cũng là dự án đầu tiên trên thế giới có sự hợp tác giữa chính phủ và khu vực ngân hàng. Trước đây, các dự án tương tự chỉ được thực hiện giữa các ngân hàng trong khu vực tư nhân. Đây cũng là một trong những dự án đầu tiên sử dụng công nghệ blockchain tại Vương quốc Bahrain. 

Xem chi tiết »

SAVIS hợp tác với Google Cloud ứng dụng AI, Blockchain, Cloud phục vụ chính quyền số, kinh tế số, xã hội số

SAVIS hợp tác chiến lược với Google Cloud với mục tiêu đưa những công nghệ mới nhất như AI, Blockchain, Cloud, Fintech từ tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới vào những hệ thống thông tin tại Việt Nam, phục vụ xây dựng chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.  Google Cloud Platform là một nền tảng điện toán đám mây cho phép các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, chạy và quản lý các ứng dụng trên đám mây. Không chỉ là hạ tầng điện toán đám mây, Google Cloud còn xây dựng trên đó một hệ thống dịch vụ, ứng dụng toàn diện nhằm giúp tổ chức, doanh nghiệp dịch chuyển lên đám mây hiệu quả và an toàn nhất. Google Cloud đưa kinh nghiệm hơn 30 năm trong phát triển công nghệ, thu thập, xây dựng, phân tích dữ liệu vào trong hệ giải pháp dịch vụ của mình, để khách hàng tiến nhanh hơn. Google Cloud Platform có tất cả những giải pháp, dịch vụ công nghệ khách hàng cần để “lên mây”, bao gồm: Hybrid & Multi Cloud, Cloud CDN, Data Cloud, Open Cloud, Generative AI, Machine learning, Big Data, Data Analytics,…   Trong đó, AI là ADN của Google. Trong hai thập niên vừa qua, Google đã tận dụng sức mạnh của AI để tổ chức thông tin của thế giới và khiến nó trở nên hữu ích. AI đã giúp Google giải quyết những bài toán nan giải nhất.   Sự hợp tác giữa một tập đoàn toàn cầu là Google và một doanh nghiệp công nghệ am hiểu địa phương như SAVIS là một sự kết hợp hoàn hảo, giúp thúc đẩy ứng dụng các công nghệ số trong hiện đại hóa chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tại Việt Nam.   Tại buổi làm việc giữa SAVIS và Google Cloud vừa qua, ông Nguyễn Đức Toàn – Giám đốc quốc gia của Google Cloud Việt Nam và ông Vamsi – Đại diện Google khu vực đã giới thiệu về Vertex AI và LLM (Large Language Model) của Google, qua đó cùng SAVIS thảo luận về cách triển khai, ứng dụng mô hình này vào hệ thống chính quyền Việt Nam.  Nhằm hỗ trợ chính phủ và doanh nghiệp xây dựng, phát triển hệ thống một cách an toàn, bảo mật, Google Cloud đã tích hợp Generative AI vào Vertex AI. Vertex AI là nền tảng học máy giúp các nhà phát triển triển khai và duy trì các mô hình AI dễ dàng hơn.  Với bài toán của chính quyền Việt Nam, việc kết hợp Vertex AI và LLM (Large Language Models – Mô hình ngôn ngữ lớn) là các mô hình học sâu (Deep Learning) được đào tạo trên lượng lớn dữ liệu văn bản, sẽ tạo ra các sản phẩm công nghệ nhanh nhạy, thông minh, đáp ứng cho các công cụ tìm kiếm và hệ thống đề xuất trên website, phần mềm hiện nay.   Các công nghệ vượt trội này được ứng dụng để phát triển hệ sinh thái tài chính số, kinh tế số toàn diện như: cổng thông tin đối ngoại, cổng xúc tiến đầu tư, du lịch; nền tảng số cho tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, bán lẻ, hộ kinh doanh; giải pháp số cho y tế, giáo dục; giải pháp số cho doanh nghiệp SMEs; nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới,… nhằm quản trị khách hàng, quản trị vận hành và quản trị chuỗi cung ứng.  Theo ông Hoàng Nguyên Vân – Chủ tịch HĐQT SAVIS GROUP, với thế mạnh về Open API, Fintech, hệ thống PKI, chatbot,… cùng với đối tác công nghệ là Google Cloud, SAVIS tập trung hướng tới xây dựng nền tảng số phục vụ Chính quyền số, kết nối người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, xây dựng đồng bộ Tài chính số, Y tế số, Giáo dục số.  Việc đẩy mạnh hợp tác giữa SAVIS và Google Cloud sẽ đánh dấu những bước tiến quan trọng trong cải tiến chất lượng sản phẩm, nhằm tạo ra các giải pháp công nghệ cao. 

Xem chi tiết »

SAVIS giới thiệu công nghệ Fintech, AI, Blockchain, Cloud tại Hải Dương 

Trong khuôn khổ Hội nghị cập nhật kiến thức về Fintech, AI, Blockchain và Cloud cho nhà quản lý và hoạch định chính sách, SAVIS đã có bài tham luận giới thiệu “Ứng dụng Fintech, thanh toán số thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Hải Dương”, đồng thời, cùng đối tác Google Cloud giới thiệu hệ sinh thái giải pháp chuyển đổi số tại đây.   Hội nghị do Sở Thông tin và Truyền thông Hải Dương phối hợp Viện Nghiên cứu cao cấp về toán tổ chức, với mục đích cập nhật kiến thức, giới thiệu về công nghệ Fintech, AI, Blockchain, Cloud và sự tác động, ứng dụng của các công nghệ này trong kinh tế, xã hội, quản lý, quy hoạch, phát triển nhân lực.  Hội nghị quy tụ những chuyên gia hàng đầu về toán học và công nghệ là Giáo sư Ngô Bảo Châu – Giám đốc khoa học Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán – Giáo sư Đại học Chicago (Hoa Kỳ); Giáo sư David (Đức) Trần – Giám đốc Lab “Tính toán kết nối” tại Đại học Massachusetts (Hoa Kỳ); Phó Giáo sư Nguyễn Việt Anh – Viện Công nghệ thông tin, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Ông Nguyễn Đức Toàn – Giám đốc quốc gia của Google Cloud Việt Nam và ông Hoàng Nguyên Vân – Phó Viện trưởng Viện Sáng tạo và Chuyển đổi số, Chủ tịch HĐQT SAVIS GROUP.  Trong bài tham luận Ứng dụng Fintech, thanh toán số thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Hải Dương, ông Hoàng Nguyên Vân đã nhấn mạnh đến xu hướng xây dựng hệ sinh thái tài chính số toàn diện, giúp thúc đẩy chuyển đổi số, kinh tế số, kết nối hệ sinh thái số cho chính quyền địa phương.  Theo ông, Ngân hàng Nhà nước cần tăng tốc chuyển đổi số lĩnh vực ngân hàng, nhằm số hoá dịch vụ thanh toán cho người dân và doanh nghiệp trên các cổng dịch vụ công quốc gia. Việc ứng dụng ngân hàng mở với nền tảng công nghệ hiện đại dựa trên cấu trúc Microservice và công nghệ Open API đem đến khả năng mở rộng không giới hạn với các khối chức năng tuỳ biến, giúp trải nghiệm người dùng được tối ưu vượt trội trên mọi kênh, mọi nền tảng.  “Công nghệ tài chính số đóng vai trò quan trọng trong kinh tế số, tuy nhiên Hải Dương còn thiếu sản phẩm số cụ thể. Trên thực tế, có sản phẩm số mới có thể hình thành kinh tế số”, ông Hoàng Nguyên Vân nhấn mạnh.  Theo ông, chính quyền địa phương cần xây dựng hệ sinh thái tài chính số toàn diện như: nền tảng số cho bán lẻ, hộ kinh doanh; giải pháp số cho y tế, giáo dục; giải pháp số cho doanh nghiệp SMEs; nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới,… nhằm quản trị chuỗi cung ứng, quản trị vận hành, tài chính số cũng như quản trị khách hàng.  Ông Nguyễn Đức Toàn – Giám đốc quốc gia của Google Cloud Việt Nam có bài trình bày về Generative AI và ứng dụng GenAI trong hiện đại hóa chính quyền số. Các đại biểu cũng được trải nghiệm Bard AI, một sản phẩm trí tuệ nhân tạo của Google. Ông Toàn cho biết trong thời gian tới, Google Cloud sẽ phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông để thí điểm, ứng dụng công nghệ số trong hệ thống chính quyền Hải Dương.  Song song với Hội nghị, SAVIS kết hợp cùng Google Cloud tham gia gian hàng triển lãm công nghệ trưng bày, giới thiệu các giải pháp, sản phẩm chuyển đổi số ứng dụng công nghệ Fintech, AI, Blockchain và Cloud.   SAVIS tập trung hướng tới xây dựng nền tảng số phục vụ Chính quyền số, kết nối người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, xây dựng đồng bộ Tài chính số, Y tế số, Giáo dục số, dựa trên công nghệ định danh điện tử eKYC, ứng dụng chữ ký số PKI, Blockchain, AI chatbot.  Tại triển lãm, SAVIS đã demo trực tiếp Giải pháp hợp đồng điện tử thông minh Smart eContract – là giải pháp ký hợp đồng điện tử đầu tiên được tích hợp tính năng ký số đóng dấu thời gian Timestamp, ký số nâng cao AdES và công nghệ xác thực lâu dài LTV, đáp ứng cao nhất về chống gian lận, giả mạo trong giao dịch điện tử và đảm bảo giá trị pháp lý khi lưu trữ điện tử lâu dài. Giải pháp đồng thời tích hợp định danh điện tử eKYC đảm bảo định danh chính xác người dùng chính xác trực tuyến mà không cần gặp mặt trực tiếp.   Bên cạnh đó, hệ sinh thái chuyển đổi số toàn diện cũng được giới thiệu với các giải pháp cốt lõi: SAM Appliance – Giải pháp mã hoá dữ liệu, chứng thực chữ ký số All-in-one và định danh Mobile trên nền tảng Cloud HSM; TrustCA Timestamp – Dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian; TrustCA Remote Signing – Dịch vụ ký số từ xa; Trusted Archive – Giải pháp lưu trữ tài liệu điện tử tin cậy; SAVIS eCertify – Giải pháp chứng chỉ, chứng nhận điện tử; Signing Hub – Cổng ký điện tử xuyên biên giới; SAVIS Signing Server & Local Signing – Hệ thống ký số bảo mật,…  Hệ giải pháp của SAVIS kết hợp với Google Cloud mang đến bước tiến mạnh mẽ trong chuyển đổi số của chính quyền tỉnh Hải Dương, đặc biệt là các tổ chức Tài chính – Ngân hàng, Y tế, Giáo dục,… Việc ứng dụng công nghệ cốt lõi và có khả năng bứt phá mạnh mẽ như Fintech, AI, Blockchain, Cloud sẽ tạo ra các mô hình kinh doanh mới, sản phẩm, dịch vụ mới có giá trị cao.  SAVIS đồng hành cùng tỉnh Hải

Xem chi tiết »

SAVIS – ENTRUST đẩy mạnh hợp tác phát triển về PKI, Blockchain tại Việt Nam

SAVIS là nhà cung cấp số 1 Việt Nam về các giải pháp, dịch vụ ký số. Việc đẩy mạnh hợp tác chiến lược với ENTRUST trong phát triển hệ thống PKI, Blockchain sẽ đánh dấu những bước tiến quan trọng trong chất lượng và sản phẩm của SAVIS. ENTRUST được thành lập vào năm 1969 với trụ sở chính tại Minneapolis, Minnesota Hoa Kỳ với hơn 2.500 nhân viên trên toàn cầu. ENTRUST là nhà cung cấp hàng đầu thế giới về các giải pháp công nghệ giao dịch an toàn và xác thực tin cậy. Vào năm 2020, Entrust Datacard được đổi thương hiệu thành ENTRUST Corp., tập trung vào danh tính an toàn, thanh toán và bảo vệ dữ liệu. ENTRUST đã mở rộng các dịch vụ của mình thông qua một loạt thương vụ mua lại, bao gồm nhà cung cấp mô-đun bảo mật phần cứng nCipher, HyTrust, nhà cung cấp các giải pháp quản lý bảo mật dữ liệu, môi trường công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng đám mây và phần mềm WorldReach, tạo nên hệ sinh thái sản phẩm hoàn chỉnh và trải nghiệm liền mạch cho khách hàng. Tại Việt Nam, SAVIS là một trong những đối tác quan trọng nhất của ENTRUST về cung cấp các sản phẩm, giải pháp về bảo mật, định danh số. Hiện tại, SAVIS đang hợp tác phát triển các sản phẩm, giải pháp từ ENTRUST bao gồm:  Tại buổi làm việc giữa Entrust – SAVIS vừa qua, đại diện phía ENTRUST, ông Chris Siah – Giám đốc kinh doanh giải pháp bảo mật số khu vực ASEAN & Trung Quốc nhấn mạnh: “Hệ thống giải pháp, sản phẩm của ENTRUST đảm bảo chất lượng hàng đầu thế giới khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế như eIDAS, GDPR, PSD2, HIPAA, CMMC… Với thị trường Đông Nam Á, chúng tôi không ngừng nâng cấp và phát triển sản phẩm chiến lược về bảo mật, mã hóa dữ liệu, định danh, thanh toán an toàn phù hợp với nhu cầu thị trường và pháp lý địa phương. SAVIS là thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam. Chúng tôi tin tưởng rằng, sự hợp tác giữa hai bên sẽ tạo đà để Entrust có thể tiến sâu hơn tại Việt Nam.” Về phía SAVIS, ông Hoàng Nguyên Vân – Chủ tịch HĐQT chia sẻ: “Hậu Covid-19, thị trường giao kết, giao dịch điện tử xuyên biên giới đã sẵn sàng cho sự phát triển mạnh mẽ. Những ứng dụng mở rộng về PKI, Blockchain trong các lĩnh vực Y tế, Giáo dục, Tài chính – Ngân hàng có những bước tiến vượt bậc bởi nhu cầu chuyển đổi số sôi động tại Việt Nam. SAVIS hiện đang là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng nhận QTSP về cung cấp dịch vụ chữ ký điện tử, con dấu điện tử đảm bảo theo mô hình ký số từ xa Remote Signing, ký số HSM theo Quy định về định danh điện tử và các dịch vụ tin cậy eIDAS của Liên minh châu Âu (EU). Đây là lợi thế cạnh tranh nổi bật của SAVIS trên thị trường ký số khi dịch vụ ký số, chứng thực điện tử của SAVIS được công nhận rộng rãi tại 27 nước châu Âu. Hy vọng rằng với nền tảng hợp tác vốn có cùng thế mạnh công nghệ, kinh nghiệm của SAVIS và chất lượng sản phẩm hàng đầu từ ENTRUST, chúng ta sẽ hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong tương lai.” SAVIS đang khẳng định mạnh mẽ vị thế số 01 Việt Nam về cung cấp giải pháp – dịch vụ ký số khi lần lượt đạt những giấy phép, chứng nhận cung cấp các dịch vụ, giải pháp quan trọng: TrustCA Timestamp – Dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian đầu tiên tại Việt Nam, TrustCA Qualified Remote Signing – Dịch vụ ký số từ xa. Sự bắt tay giữa SAVIS và ENTRUST sẽ mang đến tính toàn vẹn và bảo mật toàn diện đối với các ứng dụng và hệ thống ký số, định danh – xác thực điện tử, Blockchain, đáp ứng cao nhất các quy định về an toàn, bảo mật thông tin của Việt Nam và thế giới.

Xem chi tiết »

[Báo cáo toàn diện về Stablecoin] Sự phát triển của CBDC trên thế giới và Việt Nam (phần 4) 

Trong bối cảnh stablecoin và crypto phát triển nhanh, nhiều quốc gia đã bắt đầu nghiên cứu và thử nghiệm hoặc triển khai CBDC để duy trì vai trò chủ đạo của ngân hàng trung ương trong hệ thống tiền tệ.  Về CBDC – Đồng tiền kỹ thuật số do Ngân hàng Trung ương phát hành   Central Bank Digital Currency (CBDC) được gọi là tiền điện tử của Ngân hàng Trung ương – là tiền pháp định dưới dạng số, một dạng mới của tiền ngân hàng trung ương. CBDC có đơn vị tài khoản quốc gia và được đảm bảo bằng tài sản do ngân hàng trung ương nắm giữ. Ngân hàng trung ương công nhận độ tin cậy và sự hợp pháp của việc phát hành CBDC.  CBDC ra đời nhằm mục tiêu:  Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, kỹ thuật và chiến lược tài chính, mỗi quốc gia lại chọn một phương án khác nhau trong triển khai CBDC, có thể kể đến ba mô hình triển khai CBDC chủ đạo:  Tình hình triển khai CBDC trên thế giới  Theo dữ liệu mới nhất từ Atlantic Council năm 2024, có 134 quốc gia đại diện cho 98% GDP toàn cầu đang xem xét phát hành CBDC, tăng gấp 4 lần so với mức 35 quốc gia vào tháng 5/2020. Trong số đó, 66 quốc gia đã bước sang giai đoạn phát triển, thí điểm và ra mắt. Cùng với đó, khảo sát của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) với 25 nền kinh tế phát triển và 56 nền kinh tế mới nổi và đang phát triển (chiếm 76% dân số và 94% GDP toàn cầu), đã có trên 90% ngân hàng trung ương tiến hành nghiên cứu về CBDC, 62% đã đi vào thử nghiệm kỹ thuật và 26% đang trong quá trình thử nghiệm.   Dưới đây là một số quốc gia tiêu biểu đã và đang thí điểm thử nghiệm và triển khai CBDC trong thực tế.   Bahamas  Bahamas là nước tiên phong trong việc phát hành CBDC chính thức với tên gọi Sand Dollar, ra mắt vào tháng 10/2020 sau khi triển khai thử nghiệm tại quần đảo Exuma và Abaco từ năm 2019. Mục tiêu chính của Sand Dollar là thúc đẩy tài chính toàn diện, đặc biệt là tại những khu vực hẻo lánh, nơi dịch vụ ngân hàng truyền thống khó tiếp cận. Hệ thống sử dụng công nghệ DLT do NZIA – một công ty chuyên về các giải pháp công nghệ DLT (Distributed Ledger Technology) và chuỗi khối (blockchain) tại Bahamas phát triển, với các tính năng như thanh toán ngoại tuyến và giới hạn giao dịch cho các cấp độ tài khoản thấp hơn nhằm tăng cường bảo mật. Sau cơn bão năm 2019, Sand Dollar đã được triển khai tại Abaco để hỗ trợ phục hồi kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng của CBDC trong việc duy trì sự ổn định tài chính trong thời kỳ khủng hoảng. Tuy nhiên, việc áp dụng còn gặp khó khăn do sự không đồng đều về hạ tầng công nghệ và mức độ chấp nhận của người dân còn hạn chế.   Nigeria  Nigeria là quốc gia tiên phong tại châu Phi trong việc triển khai tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương (CBDC) với đồng eNaira, ra mắt vào tháng 10 năm 2021. Mặc dù có mục tiêu thúc đẩy tài chính toàn diện và giảm chi phí giao dịch, việc triển khai eNaira gặp nhiều thách thức, trong đó nổi bật là mức độ chấp nhận rất thấp từ phía người dân – theo IMF, đến năm 2023, 98,5% ví eNaira được mở ra chưa từng được sử dụng. Các nguyên nhân chính bao gồm hạ tầng kỹ thuật còn yếu, thiếu niềm tin vào hệ thống, hiểu biết hạn chế về sản phẩm, và sự cạnh tranh mạnh từ tiền mặt, ví điện tử và tiền mã hóa. Dù vậy, lượng eNaira lưu thông đã tăng từ 2,55 tỷ lên 12,53 tỷ naira (tương đương gần 8 triệu USD) vào đầu năm 2024. Ngân hàng Trung ương Nigeria (CBN) đã bắt đầu hợp tác với các đối tác công nghệ như Gluwa để cải thiện hạ tầng, đồng thời cam kết đánh giá lại chiến lược triển khai trong năm 2025 nhằm tăng tỷ lệ sử dụng thực tế của CBDC này.   Trung Quốc  Trung Quốc là một trong những nước triển khai CBDC quy mô lớn nhất – e-CNY (Nhân dân tệ số). Từ năm 2020, e-CNY đã được thử nghiệm tại hơn 20 thành phố lớn và tích hợp trong các app phổ biến như WeChat, Alipay. Một trong những điểm đặc biệt của e-CNY là khả năng thanh toán ngoại tuyến, cho phép người dùng thực hiện giao dịch ngay cả khi không có kết nối Internet, điều đặc biệt quan trọng ở những khu vực hẻo lánh. Hệ thống này sử dụng một kiến trúc công nghệ lai, trong đó công nghệ DLT chỉ được áp dụng ở những phần có lợi thế nhất định. Trung Quốc còn tích cực thử nghiệm thanh toán xuyên biên giới với CBDC thông qua dự án mBridge với Thái Lan, UAE và Hồng Kông.   Kết quả, e-CNY đã được chấp nhận tại nhiều điểm bán lẻ, ứng dụng trong chi trả lương, hỗ trợ chính sách. Tuy nhiên, ngân hàng Nhân dân Trung Quốc gần đây đã chia sẻ tính đến tháng 5/2024, tổng khối lượng giao dịch cho e-CNY đã đạt giá trị 910 tỷ USD vẫn còn hạn chế so với thị trường thanh toán tổng thể của Trung Quốc có giá trị khoảng 40,3 nghìn tỷ USD. Vì vậy, CNY điện tử còn một chặng đường dài trước khi nó chiếm được khối lượng giao dịch đáng kể. Một lý do lớn việc thay thế tiền mặt chưa diễn ra rộng rãi là

Xem chi tiết »

[Báo cáo toàn diện về Stablecoin] Stablecoin và CBDC: Định nghĩa và mục tiêu (phần 2)

Stablecoin và CBDC được kỳ vọng là những công cụ mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển các hệ thống tài chính truyền thống, mở ra bức tranh tài chính toàn diện, hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn trên toàn cầu. Về stablecoin và CBDC Stablecoin và CBDC là những dạng tiền kỹ thuật số có giá trị ổn định gắn với tiền pháp định, nhưng chúng khác nhau cơ bản ở chủ thể phát hành, cơ chế quản lý và nhiều yếu tố khác có thể kể đến như: Stablecoin do tổ chức tư nhân hoặc phi tập trung phát hành (ví dụ các công ty tư nhân Tether, Circle, MakerDAO…), trong khi CBDC được phát hành trực tiếp bởi Ngân hàng Trung ương của một quốc gia​. Nói cách khác, CBDC là phiên bản điện tử của đồng tiền quốc gia do nhà nước quản lý, còn stablecoin là “tiền tư nhân” do doanh nghiệp hoặc cộng đồng quản lý. CBDC được xem là đồng tiền pháp định ở một số quốc gia. Nó mang “sự tín nhiệm đầy đủ của chính phủ” – được Ngân hàng Trung ương đảm bảo giá trị và thanh toán​. Ngược lại, stablecoin duy trì giá nhờ tài sản bảo chứng hoặc thuật toán do bên phát hành cam kết. Sự đảm bảo của stablecoin phụ thuộc vào uy tín và tài sản của tổ chức phát hành, không có bảo chứng của chính phủ. Do đó, rủi ro tín dụng của CBDC gần như bằng không (tương đương tiền mặt), còn stablecoin tiềm ẩn rủi ro nếu tài sản đảm bảo không đủ hoặc cơ chế thất bại. Stablecoin, về bản chất, được xây dựng trên công nghệ sổ cái phân tán (Distributed Ledger Technology – DLT, hay còn gọi là blockchain). Người dùng thường quản lý stablecoin qua ví điện tử cá nhân, giao dịch ngang hàng qua internet. Ngược lại, các quốc gia đang lựa chọn xây dựng CBDC theo công nghệ sổ cái tập trung truyền thống, mà không lựa chọn công nghệ sổ cái phân tán như blockchain, và phân phối qua hai mô hình hai tầng hoặc một tầng: Mặc dù, CBDC cũng có thể sử dụng công nghệ sổ cái phân tán, nhưng thường sẽ là DLT riêng tư, quyền kiểm soát vẫn thuộc Ngân hàng Trung ương hoặc các tổ chức được ủy quyền, không mở hoàn toàn cho mọi người tham gia như blockchain công khai. Giao dịch stablecoin trên blockchain công khai có tính minh bạch cao – mọi giao dịch đều ghi lại trên chuỗi và có thể theo dõi trên block explorer – trình khám phá blockchain. Tuy nhiên người dùng stablecoin có thể giữ ẩn danh tương đối nhờ sử dụng địa chỉ ví không gắn danh tính thật. Trái lại, thiết kế CBDC thường hướng đến kiểm soát chặt chẽ: Ngân hàng Trung ương có thể thấy thông tin giao dịch của người dùng (như Trung Quốc, PBoC có thể truy vết mọi giao dịch e-CNY​). Mức độ riêng tư của CBDC phụ thuộc vào chính sách mỗi nước, nhưng nhìn chung chính phủ sẽ không muốn CBDC hoàn toàn ẩn danh như tiền mặt, do những yêu cầu về chống tội phạm tài chính. Do CBDC là tiền do Ngân hàng Trung ương, nên dễ dàng tích hợp vào hệ thống ngân hàng và chính sách tiền tệ. Ngân hàng Trung ương có thể điều chỉnh cung ứng CBDC giống như điều chỉnh cung tiền, và thiết lập những chính sách sử dụng cụ thể cho CBDC (như giới hạn ứng thực thực tế được phép sử dụng, lãi suất trên CBDC). Stablecoin thì hoạt động độc lập với hệ thống; Ngân hàng Trung ương không thể điều tiết trực tiếp lượng stablecoin lưu hành, mà chỉ thông qua những quy định gián tiếp. Đây là lý do một số nhà quản lý xem stablecoin tự do là mối đe dọa tới hiệu lực chính sách tiền tệ và ổn định hệ thống hiện tại​. Tuy nhiên, stablecoin và CBDC có thể cùng tồn tại và bổ sung lẫn nhau nếu được quản lý phù hợp – như quan điểm của Singapore: “Stablecoin có thể hữu ích song song với CBDC khi được kiểm soát rủi ro tốt”​. Mục tiêu của CBDC và stablecoin Cải thiện giao dịch và thanh toán Tại một số quốc gia, stablecoin và đồng CBDC được sử dụng trong thanh toán hàng ngày và chuyển tiền P2P – trao đổi tiền mã hóa trực tiếp giữa hai bên mà không thông qua bên trung gian. Đối với stablecoin, tận dụng chi phí rẻ và xác nhận gần như tức thì, người dùng có thể thanh toán dịch vụ, mua hàng hoặc gửi tiền cho nhau bằng stablecoin một cách nhanh chóng mà không cần qua ngân hàng​. Trong khi đó, tại Trung Quốc, đồng e-CNY (nhân dân tệ số) đã được triển khai thử nghiệm tại hơn 20 thành phố lớn như Thâm Quyến, Bắc Kinh, và Thượng Hải,… Người dân có thể sử dụng ví điện tử để mua hàng, đi tàu điện ngầm, thanh toán hóa đơn mà không cần kết nối mạng, nhờ tính năng thanh toán ngoại tuyến. Đặc biệt, e-CNY còn được tích hợp với ứng dụng thanh toán phổ biến như WeChat Pay và Alipay, giúp tăng độ phủ và tính tiện dụng. Mở rộng tiếp cận tài chính Tại các nước có hệ thống ngân hàng kém phát triển, stablecoin trở thành giải pháp thay thế để trao đổi giá trị, đảm bảo giao dịch diễn ra ngay cả khi người dùng không tiếp cận được dịch vụ ngân hàng​. Tiền kỹ thuật thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo cả trong công nghệ và cách vận hành của nền kinh tế, là công cụ giúp xây dựng kinh tế số, xã hội số. Một ví dụ thực tế, lao động nhập cư sử

Xem chi tiết »

[Báo cáo toàn diện về Stablecoin] Stablecoin là gì? Các stablecoin phổ biến hiện nay (P1)

Trong bối cảnh thị trường tiền điện tử đầy biến động, stablecoin được biết đến như một loại tài sản kỹ thuật số có giá trị ổn định bằng cách neo vào các tài sản như tiền pháp định hoặc hàng hoá. Stablecoin không chỉ đóng vai trò quan trọng trong giao dịch mà còn mở ra nhiều cơ hội trong lĩnh vực tài chính phi tập trung (DeFi), có tiềm năng cách mạng hóa hệ thống tài chính toàn cầu. Về stablecoin Stablecoin là một loại tiền mã hóa được thiết kế để duy trì giá trị ổn định bằng cách neo giá trị vào một tài sản tham chiếu bên ngoài (thường là tiền pháp định như đô la Mỹ)​. Mục tiêu chính của stablecoin là kết hợp ưu điểm của tiền mã hóa (giao dịch nhanh, xuyên biên giới, không cần trung gian) với sự ổn định về giá của tài sản truyền thống. Mỗi đơn vị stablecoin thường được đảm bảo bởi một đơn vị tài sản thật tương ứng (ví dụ 1 USD cho 1 USDT) nhằm đảm bảo giá trị luôn xấp xỉ 1:1 với tài sản neo​. Đặc điểm chung của stablecoin: Nhờ những lợi ích này, stablecoin đang đóng vai trò cầu nối giữa tiền mã hóa và tiền truyền thống, giảm thiểu rủi ro biến động giá trong thị trường tiền điện tử. Phân loại các loại Stablecoin Có nhiều cơ chế khác nhau để đảm bảo giá trị cho stablecoin. Dựa trên tài sản đảm bảo và cơ chế neo giá, stablecoin có thể được chia thành các loại chính sau: Đây là loại phổ biến nhất, được bảo chứng trực tiếp bằng tiền fiat do một đơn vị phát hành nắm giữ trong kho dự trữ. Mỗi stablecoin phát hành tương ứng với một đồng tiền pháp định (như USD, EUR) được gửi vào ngân hàng. Ví dụ: Tether (USDT) và USD Coin (USDC) đều neo giá 1:1 với USD. Stablecoin loại này neo giá vào các tài sản hàng hóa vật lý như vàng hoặc dầu. Ví dụ, Tether Gold (XAU₮) – mỗi token XAU₮ được đảm bảo bằng 1 troy ounce vàng vật chất gửi trong kho. Stablecoin loại này cho phép người dùng sở hữu hàng hóa dưới dạng kỹ thuật số. Đây là stablecoin được bảo đảm bằng tài sản tiền mã hóa khác (như ETH, BTC…). Do tiền mã hoá biến động mạnh, cơ chế thường yêu cầu thế chấp vượt mức để phòng ngừa rủi ro. Điều này nghĩa là mỗi 1 USD stablecoin phát hành thường được bảo chứng bởi lượng crypto trị giá 1.5–2 USD (tùy giao thức)​. Nhờ vậy, kể cả khi giá trị tài sản đảm bảo giảm, stablecoin vẫn giữ được tỷ lệ neo. Ví dụ: DAI (MakerDAO) – stablecoin được thiết kế để có giá trị tương đương 1 đô la Mỹ, tạo ra bằng cách người dùng thế chấp tài sản crypto (ETH, USDC, v.v.) vào hợp đồng thông minh​. Hệ thống MakerDAO sẽ tự động thanh lý tài sản thế chấp nếu giá giảm quá mức, đảm bảo DAI luôn có đủ tài sản đảm bảo để giữ giá trị ổn định. Đây là loại stablecoin không có tài sản đảm bảo trực tiếp, hoặc chỉ một phần, duy trì giá trị thông qua thuật toán và cơ chế thị trường. Thay vì dự trữ tài sản, giao thức sẽ điều chỉnh nguồn cung stablecoin (tăng hoặc giảm) dựa trên cung cầu để giữ giá ổn định quanh mức neo giá​. Các thuật toán và hợp đồng thông minh được lập trình sẵn sẽ tự động phát hành hoặc đốt token stablecoin (hoặc token liên quan) khi giá lệch khỏi mức neo​. Ví dụ: Ampleforth (AMPL) tự điều chỉnh nguồn cung lưu thông hàng ngày để ổn định giá trị, hay FRAX trước đây là stablecoin thuật toán một phần, kết hợp giữa dự trữ và điều chỉnh thuật toán​. Ưu điểm của mô hình này là không cần đơn vị giám sát nắm tài sản đảm bảo, hướng đến phi tập trung hoàn toàn. Tuy nhiên, stablecoin thuật toán tiềm ẩn rủi ro cao vì phụ thuộc vào niềm tin thị trường; khi cơ chế thất bại, stablecoin có thể mất neo nghiêm trọng. Trong đó, sự sụp đổ của TerraUSD (UST) – một bài học điển hình về stablecoin thuật toán từng rất lớn nhưng đã mất hoàn toàn giá trị vào năm 2022​. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể phân loại stablecoin theo một số cách khác: – Stablecoin lai kết hợp nhiều cơ chế (như vừa có tài sản thế chấp, vừa có thuật toán điều tiết) – Stablecoin neo theo rổ tài sản (asset-referenced tokens)… Song ba nhóm fiat-backed, crypto-backed và algorithmic (thuật toán) như trên là nền tảng chính bao quát hầu hết các stablecoin trên thị trường hiện nay​. Mỗi loại có ưu nhược điểm riêng về mức độ ổn định, phân cấp và yêu cầu tin cậy vào bên thứ ba. Các stablecoin phổ biến hiện nay (về vốn hóa, cơ chế, minh bạch, mức độ phổ biến) Thị trường stablecoin đã phát triển mạnh với hàng trăm dự án, nhưng phần lớn thị phần tập trung vào một số ít đồng lớn nhất​. Dưới đây là những stablecoin tiêu biểu và so sánh về cơ chế hoạt động, quy mô và mức độ tín nhiệm: Stablecoin Loại & Tài sản bảo chứng Cơ chế duy trì giá Vốn hóa (USD) Minh bạch & Tín nhiệm Mức độ phổ biến USDT (Tether) Fiat (USD) 100% dự trữ fiat (tiền mặt & trái phiếu chính phủ Mỹ) do Tether nắm giữ ≈ 80 tỷ USD (lớn nhất)​ Được sử dụng rộng rãi nhưng từng bị nghi ngờ về minh bạch dự trữ. Phổ biến nhất thế giới, chiếm ~2/3 tổng cung stablecoin, thanh khoản cao trên hầu hết sàn giao dịch CEX và DeFi. USDC (Circle)

Xem chi tiết »

2025 – Năm của các stablecoin thanh toán (PSC)

Các stablecoin thanh toán đang chuyển từ các giao dịch người dùng đến người dùng sang các ứng dụng thanh toán B2B và B2C chính thống, tạo nên những biến đổi lớn trong thanh toán truyền thống, một lĩnh vực thường thuộc về các ngân hàng. Theo đánh giá từ Deloitte, năm 2025 sẽ là năm của stablecoin thanh toán. 1. Stablecoin là gì? Stablecoin được hiểu đơn giản là đồng tiền ổn định, với “stable” mang ý nghĩa là “vững vàng, đáng tin, cân bằng”. Thông qua việc neo giá trị của tài sản vào tiền pháp định (fiat) hoặc vàng, stablecoin có thể giữ cho giá trị của đồng tiền điện tử luôn ở mức ổn định. Nó thừa hưởng tính chất phi tập trung của blockchain, đảm bảo tính bảo mật và được kiểm soát chặt chẽ. Trong đó, stablecoin thanh toán (Payment Stablecoin – PSC) là stablecoin được thiết kế để sử dụng trong thanh toán. PSC có thể cải thiện hệ thống thanh toán, giảm chi phí giao dịch và thúc đẩy tài chính toàn diện. Tuy nhiên, nếu không được quản lý tốt, chúng cũng có thể gây ra rủi ro hệ thống. 2. Tình hình phát triển của Stablecoin PSC đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, với vốn hóa thị trường tăng lên hàng trăm tỷ USD. Chúng được sử dụng phổ biến trong giao dịch tiền điện tử, thanh toán xuyên biên giới và tài chính phi tập trung (DeFi). 3. Quy định và chính sách Các chính phủ trên thế giới đang tìm cách điều chỉnh PSC nhằm đảm bảo sự minh bạch và giảm rủi ro tài chính. Nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, EU và Singapore đã đề xuất các quy định mới để giám sát thị trường này. Tại Hoa Kỳ, cho đến nay, việc phát hành PSC chủ yếu được thực hiện bởi các tổ chức phi ngân hàng và các công ty crypto. Tuy nhiên, bối cảnh cạnh tranh đang thay đổi khi khả năng sẽ có một khung pháp lý quốc gia rõ ràng và nhất quán của Hoa Kỳ cho việc phát hành PSC. Nhìn vào năm 2025, nhiều yếu tố đang khuyến khích các công ty tài chính “truyền thống” (không phải crypto) xem xét việc trở thành nhà phát hành PSC, từ sự gia tăng vốn hóa thị trường và khối lượng giao dịch của các stablecoin được neo bởi các đồng tiền pháp định (fiat), kết hợp với tín hiệu từ chính quyền mới, các cơ quan quản lý ngân hàng đến những biến chuyển trong Quốc hội Hoa Kỳ khi đang hướng tới ban hành những quy định về PSC. 4. Xu hướng trong năm 2025 5. Tiềm năng của PSC Các PSC cho phép thanh toán ngay lập tức với chi phí thấp. Chúng khuyến khích người dùng chuyển từ các hệ thống tài chính hoặc thanh toán truyền thống sang các mạng blockchain, đồng thời tránh được sự rủi ro và biến động lớn của các loại tiền điện tử không được hỗ trợ bởi fiat (ví dụ: bitcoin). Khi vốn hóa thị trường của các PSC đã tăng lên hơn 200 tỷ đô la, ngày càng nhiều doanh nghiệp đang tạo ra các nền tảng để cho phép thanh toán bằng PSC. Vốn hóa thị trường và khối lượng của PSC cho đến nay chủ yếu đến từ các hoạt động giao dịch tiền điện tử và tài sản kỹ thuật số. PSC đã cung cấp một phương tiện trao đổi ổn định, đặc biệt trong những giai đoạn biến động thị trường. Tuy nhiên, tính ứng dụng cho PSC ngày càng vượt ra khỏi giao dịch tài sản kỹ thuật số. Chúng được sử dụng trong các giao dịch chuyển tiền và thanh toán không liên quan đến tài sản kỹ thuật số, cung cấp một lựa chọn nhanh hơn và tiết kiệm hơn cho các giao dịch thanh toán đang phụ thuộc vào hệ thống tài chính truyền thống. PSC đang được sử dụng như là sự thay thế, hay như một phần mở rộng của đồng tiền pháp định (fiat). Để các PSC thực sự phát huy tiềm năng của chúng, cần có những bước tiến hơn nữa để giảm bớt các rào cản trong các thanh toán bán lẻ và thương mại. Điều này bao gồm việc nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ và thúc đẩy sự chấp nhận PSC rộng rãi hơn trong các tổ chức tài chính, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bằng cách giải quyết những thách thức này, PSC có thể mang đến những thay đổi đáng kể trong giao dịch tài chính toàn cầu, khiến chúng trở nên nhanh chóng và tiết kiệm hơn. 6. Rủi ro của PSC Trong khi các PSC mở ra nhiều cơ hội, chúng cũng đối mặt những rủi ro đáng kể mà các nhà phát hành phải đối mặt, bao gồm cả những khó khăn liên quan đến việc vừa phải hoạt động trong môi trường pháp lý tài chính truyền thống vừa phải thích nghi với hệ sinh thái crypto. Bảo mật mạng và bảo vệ dữ liệu: Các cuộc tấn công mạng có thể dẫn đến việc đánh cắp PSC và private key, gây tổn thất tài chính, rủi ro pháp lý và sự suy giảm lòng tin của người dùng. Hơn nữa, các sự cố công nghệ, như sự cố trong mạng blockchain, có thể làm gián đoạn hoạt động của PSC gây chậm trễ hoặc thất bại trong giao dịch. Để giảm thiểu những rủi ro này, các nhà phát hành nên triển khai các biện pháp bảo mật mạng mạnh mẽ, bao gồm xác thực đa yếu tố, đánh giá lỗ hổng định kỳ và các kế hoạch ứng phó sự cố toàn diện, đồng thời trang bị cơ sở hạ tầng với khả năng phục hồi và xử lý

Xem chi tiết »

Liên hệ với chúng tôi