Open Banking – Bước nhảy vọt từ đại dịch Covid-19

SAVIS Open Banking covid-19

Từng là một khái niệm xa lạ, Open Banking nay được xem như một hướng đi tất yếu đối với các tổ chức tài chính để đổi mới sáng tạo, nhất là trong bối cảnh kinh tế sau Covid-19. Với tiền đề cho phép truy cập dữ liệu đến các ứng dụng bên thứ ba một cách an toàn, Open Banking được coi là cánh cửa mở ra những cơ hội mới nhằm mang tới cho người dùng những loại hình sản phẩm tài chính đa dạng và chất lượng. Dưới đây là những lí do vì sao mọi ngân hàng và các liên minh tín dụng cần có một chiến lược đúng đắn đối với các xu hướng đang tái định hình ngành Ngân hàng như Open Banking. Open Banking là gì Trong tương lai gần, thuật ngữ “Open Banking” (Ngân hàng Mở) có thể sẽ sớm bị thay thế bằng “Open Finance”, một thuật ngữ rộng hơn bao hàm các yếu tố không chỉ nói đến thanh toán. Hoặc giả, khái niệm về hai thuật ngữ này có thể sẽ dần mờ nhạt. Không phải vì chúng không quan trọng, mà với lý do hoàn toàn ngược lại. Khả năng tạo điều kiện cho phép các ứng dụng và dịch vụ bên thứ ba truy cập nhanh chóng, an toàn đối với các thông tin tài chính, tài khoản ngân hàng của người dùng sẽ không chỉ là một lợi thế cạnh tranh cần thiết, mà còn là yếu tố đối trọng giữa các tổ chức mới nổi và “những gã khổng lồ” trong ngành Tài chính – Ngân hàng. Sự đột phá làm thay đổi hoàn toàn cục diện truyền thống của ngành Tài chính – Ngân hàng sẽ cần một khoảng thời gian nhất định để hình thành và phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, điều đó đã và đang diễn ra trên nhiều phương diện tại các quốc gia khác nhau. Mặc dù mọi người thường cho rằng nước Mỹ đang chậm áp dụng Open Banking, điều này còn phụ thuộc vào góc nhìn phân tích – Kieran Hines, chuyên viên phân tích ngành Ngân hàng cấp cao cùng Celent, tác giả của bài báo cáo về Open Banking và Open Finance, đồng nhận định.  Dưới sự dẫn đầu của các cơ quan lập pháp, Liên minh Châu Âu, Liên hiệp Anh, Ấn độ, Hồng Kong và Singapore đã lần lượt áp dụng các khung kiến trúc Open Banking. Tại Châu Âu, nhờ có Chỉ thị về thanh toán điện tử sửa đổi lần 2 (PSD2) và tại Liên hiệp Anh bởi “Chỉ dẫn triển khai Open Banking” (Open Banking Implementation), các khung kiến trúc Open Banking đã được triển khai hoàn tất vào khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2019. Trong cả hai trường hợp trên, các chuyên gia đều tự tin nhận định về sự tăng trưởng mạnh mẽ? của các nhà cung cấp bên thứ ba (TPP) đối với thị phần ngành Tài chính – Ngân hàng, do các tổ chức tài chính – ngân hàng truyền thống này bắt buộc phải cung cấp quyền truy cập dữ liệu tài chính cho các bên thứ ba (TPP) được cấp phép – dưới sự đồng ý và chấp thuận truy cập của Khách hàng hoặc Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ.  Trên thực tế, mặc dù các tổ chức Fintech đang phát triển mạnh mẽ, nhất là tại Liên hiệp Anh, nhưng đó cũng chỉ là xu thế tất yếu.  “Sự ra đời của các đạo luật yêu cầu cung cấp API chỉ là một phần của bức tranh, còn việc thiết lập các tiêu chuẩn và tối ưu trải nghiệm sử dụng cho các nhà phát triển ứng dụng hay người tiêu dùng lại là một vấn đề hoàn toàn khác. – Nhà phân tích Hines chia sẻ với tờ The Financial Brand.” Theo báo cáo của Celent, không lâu trước đây “khái niệm mở quyền truy cập dữ liệu và các dịch vụ ngân hàng cho bên thứ ba bị coi là tối kỵ trong mô hình vận hành dựa trên các giá trị về bảo mật và an toàn dịch vụ.”. Nhưng, với những gia tăng trong nhận thức về chia sẻ dữ liệu của người tiêu dùng và các doanh nghiệp nhỏ đối với ứng dụng tài chính phát triển bởi fintech và bởi quy định của pháp luật, cách nhìn đó đã hoàn toàn thay đổi. Điều đó không hẳn là sự lựa chọn rõ ràng như mọi người mong đợi – theo ông Hines. Cho đến này, thay vì lựa chọn phương thức tiếp cận dựa trên sự dẫn dắt của các nhà làm Luật, các ngân hàng của Mỹ sẽ lựa chọn theo xu thế của thị trường. Vì vậy, hoàn toàn không phải chậm chân so với các quốc gia khác trên thế giới, thay vào đó nước Mỹ đang chứng kiến một loạt các hoạt động tài chính mang tính chất “Open Banking” mặc dù chúng không được gọi tên một cách chính thức. “Mọi việc được diễn ra một cách tự nhiên theo nhu cầu thị trường (ở Mỹ) và mang lại các hiệu quả tích cực trên nhiều lĩnh vực.”, ông Hines nhận định. “Điều này sẽ trở nên rõ ràng nếu mọi người nhìn nhận qua lăng kính của các nhà cung cấp bên thứ ba (TPP) đang sử dụng API”. Tại Châu Âu, có khoảng 300 TPP đã được đăng ký tuân thủ PSD2 vào cuối quý đầu tiên của năm 2020. Trong khi, tại Mỹ, nếu so sánh, chỉ với một Tổ chức cung cấp API – Plaid –  đã có hơn 2,500 tổ chức đăng ký sử dụng. Ảnh hưởng của Đại dịch đối với Open Banking Đại dịch Covid đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ số làm phương thức thực hiện giao dịch ngân hàng. “Đại dịch đã

Neo Banking – Dịch vụ Ngân hàng vượt qua những rào cản vật lý

neobank 2

Neo Bank là gì? Neo Bank là loại hình ngân hàng không thành lập bất cứ chi nhánh, văn phòng vật lý nào. Thay vào đó, Neo Bank cung cấp tất cả các dịch vụ thông qua các kênh kỹ thuật số như Điện thoại thông minh hoặc giao diện Web. Theo Wikipedia – khái niệm Neo Banking lần đầu được biết đến vào năm 2017 nhằm mô tả các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Fintech đang cạnh tranh trực tiếp với các Ngân hàng truyền thống. Vậy, Neo bank là: Dịch vụ Ngân hàng vượt qua những rào cản vật lý Neo Bank là cánh tay vươn dài của các tổ chức tài chính truyền thông, trên nền tảng Web/Mobile của người dùng. Neo Banks/ Challenger Banks nhận diện Khách hàng/ Thị trường rất nhanh chóng để giải quyết các bài toán hàng ngày thông qua nền tảng dịch vụ thanh toán – ngân hàng tích hợp. Một ví dụ điển hình là các dịch vụ Ngân hàng cho cộng đồng người Do Thái/Cộng đồng nhập cư, sinh viên hoặc MSME/SMB. Đối với nhóm khách hàng này, các dịch vụ Ngân hàng thường phải đa dạng hóa để đáp ứng nhu cầu gửi nhận tiền từ nước ngoài, sử dụng trong khuôn viên trường, vay mượn của các sinh viên ngoại quốc… tới những người nhập cư với nhu cầu chuyển tiền về nước dễ dàng cũng như quy trình định danh/sử dụng dịch vụ nhanh chóng. Đây cũng chính là những giá trị mấu chốt mà Neo Bank mang lại cho người sử dụng, cũng như đối với các tổ chức tài chính. Dịch vụ Ngân hàng Số Mọi hoạt động cung cấp dịch vụ và sản phẩm cho người dùng được Neo Bank thực hiện 100% trên nền tảng số; từ đó các chi phí được cắt giảm tối đa, mang tới trải nghiệm khách hàng tối ưu. Với nền tảng số hóa toàn diện, Neo Bank hoạt động với khả năng ghi vết giao dịch tốt hơn, cho phép Ngân hàng phát triển các hệ thống sản phẩm và dịch vụ sáng tạo theo đa dạng nhóm khách hàng. Ngân hàng tiện lợi, 24/7, đơn giản và đa chiều Thế mạnh của Neo Bank chính là sự phong phú trong lựa chọn của Khách hàng, khả năng tiếp cận dễ dàng và các dịch vụ luôn sẵn sàng 24/7. Ngân hàng Tiết kiệm Với việc giảm CAPEX (chi phí tài sản cố định), khách hàng được hưởng mức giá cạnh tranh với chi phí được tiết kiệm đáng kể. Thúc đẩy sự phát triển công nghệ Neo Banks mở ra cánh cửa để tích hợp liền mạch các API mở (Open API) do các nền tảng khác cung cấp cũng như phơi các API từ nền tảng Neo Banking cho các tổ chức khác, tạo thành giải pháp hoàn chỉnh cho mọi nhu cầu của ngân hàng. Neo Bank hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý Bất cứ tổ chức, doanh nghiệp nào muốn cung cấp Neo Banking đều phải đảm bảo tính hợp pháp thông qua một trong các phương thức sau: Được cấp giấy phép Với một doanh nghiệp/tổ chức khởi nghiệp muốn cung cấp dịch vụ ngân hàng Neo Banking, chủ doanh nghiệp cần có giấy phép (ví dụ như Paytm tại Ấn Độ, Atom Bank và Revolut Ltd tại Anh và N26 tại EU) để bắt đầu những hoạt động đầu tiên. Hợp tác với một ngân hàng đã được cấp phép Không bỏ lỡ thời điểm vàng là kim chỉ nam đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp/tổ chức chưa kịp/ không muốn xin giấy phép hoạt động dịch vụ ngân hàng (vì những lí do khách quan), lựa chọn tối ưu là hợp tác với một cơ quan tài chính đang hoạt động trên thị trường đã được cấp phép. Ngân hàng Monese tại Anh là một ví dụ điển hình. Tuy không có giấy phép hoạt động dịch vụ ngân hàng nhưng Monese là đối tác quan trọng của các ngân hàng trên khắp Châu Âu, đồng thời sở hữu giấy phép cung cấp dịch vụ tiền điện tử (e-money) được cấp bởi Cơ quan Kiểm soát Tài chính của Anh. “Thông qua giấy phép cung cấp dịch vụ tiền điện tử, chúng tôi có thể thể hiện mình là đối tác ngân hàng chứ không phải là đối thủ cạnh tranh”, đại diện của Monese nhận định. Một lựa chọn khác, đó là khi ngân hàng mẹ đã được cấp phép cung cấp dịch vụ Neo Bank, thì chi nhánh hoặc đơn vị liên doanh của nó hoàn toàn có thể ra mắt dịch vụ Neo Banking mà ko cần phải xin giấy phép. Điển hình như Simple – một công ty khởi nghiệp tại Portland, bang Oregon, đã được mua lại bởi BBVA, hiện đang cung cấp các dịch vụ ngân hàng số trên khắp nước Mỹ. Neo Bank và những lợi ích lâu dài Trong khi một số chuyên gia cho rằng các dịch vụ tại quầy mang tới sự tin cậy cho các dịch vụ ngân hàng, Neo Bank – Ngân hàng với nền tảng số ngày càng phát huy những điểm mạnh, mang tới những lợi ích không nhỏ như: Quản lý tài chính theo thời gian thực mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị thông minh Không cần phải đợi đến vài ngày để kiểm tra số dư tài khoản, thay vào đó, thông qua hình thức chuyển tiền nhanh 24/7, khách hàng hoàn toàn có thể theo dõi tài khoản ngân hàng hay các khoản đầu tư tài chính theo thời gian thực, vào bất cứ thời gian và địa điểm nào. Giảm thiểu chi phí Neo Bank có thể giúp các dịch vụ ngân hàng hoạt động hiệu mà không cần đầu tư mở văn phòng, trụ sở giao dịch. Vì thế,

Khái niệm về Ngân hàng Mở (Open Banking) và những đóng góp lớn trong năm 2020

post Open Banking Technology and PSD2 What You Need 1024x536 1

Cuộc cách mạng Fintech là một xu hướng chuyển đổi mạnh mẽ và không khoan nhượng. Những công nghệ mới hiện đang tạo nên một cuộc cách mạng về cách thức vận hành bộ máy tài chính, sáng tạo các dịch vụ với chi phí hợp lý, hiệu quả và có ảnh hưởng sâu rộng. Điều này đặc biệt đúng với lĩnh vực ngân hàng nhờ sự phát triển của mô hình Ngân hàng Mở cho phép chia sẻ dữ liệu nhằm mang tới hệ sinh thái dịch vụ, sản phẩm phong phú nhưng vẫn đảm bảo an ninh, an toàn thông tin. Open Banking Open Banking là gì? Theo truyền thống, các ngân hàng sẽ lưu mọi dữ liệu giao dịch và thông tin tài khoản của khách hàng vì lý do bảo mật. Tuy nhiên, các tổ chức tài chính và các công ty công nghệ đã nhận ra lợi ích trong việc cho phép chia sẻ dữ liệu giữa các bên thứ ba nhằm mang lại giá trị cho khách hàng. Điều này bao gồm khả năng truy cập nhanh chóng và dễ dàng các thông tin tài chính trong khi vẫn đảm bảo tính riêng tư và bảo mật. Mô hình cho phép chia sẻ dữ liệu ngân hàng cho các bên thứ ba này còn được gọi là “Open Banking” – Ngân hàng Mở. Các phương thức chia sẻ dữ liệu trước đây từ các ngân hàng thường là tự động thu thập thông tin tại giao diện người dùng, đòi hỏi phải điền thông tin tài khoản (ID/Password) cho từng dịch vụ từ bên thứ 3. Cách thức chia sẻ dữ liệu này thường không đáng tin cậy, mang tới nhiều rủi ro về an ninh bảo mật đối với người dùng nói chung và các tổ chức nói riêng. Trong khi đó, công nghệ chủ yếu sử dụng trong Ngân hàng Mở là Giao diện lập trình ứng dụng (API). Đây là cơ chế cho phép các bên thứ ba quyền truy cập dữ liệu tài chính. Thông qua việc sử dụng API, toàn bộ hệ sinh thái gồm ngân hàng và các nhà cung cấp bên thứ ba tin cậy có thể phục vụ khách hàng của mình một cách tối ưu. Open Banking và những đóng góp lớn trong năm 2020 Tài sản giá trị nhất trên thế giới hiện nay chính là dữ liệu và dữ liệu tài chính là thứ mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn sở hữu. Những dữ liệu này cung cấp thông tin về lịch sử chi tiêu tài chính, gửi tiết kiệm, thậm chí là xử lý nợ tồn đọng của cá nhân hay tổ chức. Một người dùng thông thường sở hữu nhiều tài khoản ngân hàng và tín dụng. Trước đây, để có bức tranh tổng thể về tình hình tài chính, người dùng thường phải tổng hợp tất cả thông tin về chi tiêu cũng như tài chính một cách thủ công. Trong khi đó, Open Banking cho phép dịch vụ của các bên thứ ba truy cập và tổng hợp dữ liệu tài chính từ nhiều nguồn khác nhau, nhờ đó người dùng có thể phân tích thu chi để hoạch định ngân sách dễ dàng hơn. Bằng việc tận dụng những lợi ích từ Open Banking, các dịch vụ tài chính có thể cung cấp những sản phẩm phù hợp với chất lượng tốt hơn, như thẻ tín dụng hoặc tài khoản tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn. Các dịch vụ ngân hàng khác như vay vốn hay phê duyệt khoản vay nhờ đó cũng có thể được xác nhận nhanh chóng và dễ dàng hơn. Tất cả những lợi ích mà Open Banking mang lại sẽ giúp cả 3 bên Ngân hàng – Tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính – Khách hàng tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian. Tại Anh quốc, theo ước tính, Open Banking có thể giúp khách hàng và doanh nghiệp tiết kiệm tới 18 tỷ bảng Anh mỗi năm. Open Banking và những tác động tích cực tại châu Âu Châu Âu đã nghiên cứu và đưa ra khung tiêu chuẩn chung để có thể quản lý và giám sát các tổ chức ứng dụng Open Banking. Năm 2018, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu bắt đầu áp dụng Chỉ thị Thanh toán Điện tử sửa đổi lần 2 (PSD2), bộ luật được soạn thảo nhằm hợp thức hóa quyền truy cập vào dữ liệu tài chính của Khách hàng. Tuân thủ PSD2 đồng nghĩa với việc các ngân hàng bắt buộc phải cho phép người dùng truy cập dữ liệu tài chính cá nhân, cũng như cung cấp quyền truy cập những thông tin này cho các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba. Với thực trạng ngày càng nhiều dữ liệu tài chính được truy cập và cung cấp ra ngoài, PSD2 yêu cầu ngân hàng phải thực hiện những phương thức xác thực mạnh nhằm đảm bảo an ninh, bảo mật trực tuyến tốt nhất cho khách hàng (Xem thêm: Giải pháp chống giả mạo danh tính trong giao dịch Tài chính – Ngân hàng) Thông qua quy định bắt buộc chia sẻ dữ liệu, PSD2 được mong đợi sẽ gỡ bỏ rào cản cho các tổ chức bên thứ ba tham gia vào thị trường tài chính. Liên minh châu Âu nhận định: “PSD2 ra đời với mục đích tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính nói chung và đối với các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán nói riêng – bao gồm cả những tổ chức Fintech và các doanh nghiệp mới tham gia cuộc chơi – đóng góp vào một thị trường thanh toán châu Âu thống nhất và hiệu quả hơn”. Đồng thời EU khẳng định rằng những quy định mới này sẽ tạo điều kiện tối đa cho sự đổi mới, tăng

SAVIS trình diễn Hệ giải pháp chuyển đổi số tại Triển lãm quốc tế đổi mới sáng tạo Việt Nam 2021

IMG 6484

Ngày 09, 10/01/2021, SAVIS mang đến Triển lãm quốc tế đổi mới sáng tạo Việt Nam 2021 (VIIE 2021) những thiết bị và giải pháp công nghệ sáng tạo phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng Chính phủ điện tử – Chính phủ số, Doanh nghiệp số, Ngân hàng Mở, Truyền hình – Truyền thanh số… thu hút sự quan tâm của các đại biểu tại sự kiện. VIIE 2021 có hơn 150 gian hàng giới thiệu, trưng bày, trình diễn các giải pháp, ý tưởng, sản phẩm công nghệ đổi mới sáng tạo đến từ các các tổ chức, doanh nghiệp trong hệ sinh thái đối mới sáng tạo. Chất lượng và sự phong phú của các sản phẩm sáng tạo cho thấy tiềm năng lớn của các tổ chức, doanh nghiệp, và các nhà sáng chế Việt Nam Cùng với đó, Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia NIC được khởi công xây dựng, và khai mạc Triển lãm quốc tế đổi mới sáng tạo Việt Nam 2021 tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết đây là sự kiện đầu tiên trong năm 2021 về đổi mới sáng tạo, khởi đầu của một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của đổi mới sáng tạo mà Việt Nam đang nhanh chóng nắm bắt để bứt phá vươn lên. Phát biểu tại sự kiện, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định vai trò của đổi mới sáng tạo trong 20 năm trở lại đây, góp phần quan trọng tăng năng suất, tăng trưởng, hiệu quả phát triển quốc gia. Đổi mới sáng tạo là chìa khoá thành công, là lợi thế quan trọng nhất trong phát triển kinh tế – xã hội của bất kỳ quốc gia nào. Phát huy tinh thần đó, SAVIS đã giới thiệu những hệ giải pháp công nghệ thống tin sáng tạo, đáp ứng những yêu cầu mới, giải quyết những bài toán chuyển đổi số của các tổ chức doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực tại buổi Triển lãm. SAVIS là một doanh nghiệp công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam, nằm trong TOP 10 Doanh nghiệp cung cấp giải pháp Chính phủ điện tử, TOP 10 Doanh nghiệp Bảo mật – An toàn thông tin. Bên cạnh những giải pháp về An toàn Thông tin, hệ thống ký số bảo mật, định danh – xác thực điện tử, lưu trữ điện tử, hay tự động hoá và quản lý quy trình Doanh nghiệp số – vốn là lĩnh vực thế mạnh của công ty, SAVIS đã giới thiệu hệ giải pháp Đài truyền thanh kỹ thuật số thế hệ mới sử dụng công nghệ thông tin – viễn thông và Nền tảng Ngân hàng Mở – Open Banking đầu tiên tại Việt Nam. SAVIS hiện là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam cung cấp Nền tảng Ngân hàng mở – DX Open Banking Solution với hệ giải pháp hoàn chỉnh, sử dụng công nghệ 4.0, đảm bảo an toàn, bảo mật. Nền tảng ngân hàng mở DX Open Banking Solution là hệ giải pháp được thiết kế chuyên biệt dành riêng cho ngành Tài chính – Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu về pháp lý – công nghệ để kết nối và xây dựng hệ sinh thái tài chính số, ngân hàng số. Với cơ sở hạ tầng công nghệ vững chắc và kinh nghiệm triển khai, vận hành, SAVIS mang đến những công nghệ tiên tiến nhất cùng trải nghiệm người dùng tuyệt vời. DX Open Banking Soluion bao gồm các dịch vụ, giải pháp nền tảng như: Open Banking API, Financial API, xác thực mạnh SCA/PSD2 – Quản lý định danh và quyền truy cập IAM, Dịch vụ tư vấn và phát triển các Open API, môi trường Open Banking Sandbox, Hệ sinh thái cho Neo Bank và Digital Bank… Đài truyền thanh cở sở giữ vai trò không thể thay thế và vẫn là một phương tiện truyền thông sắc bén, một công cụ tuyên truyền hiệu quả. Hệ thống đài truyền thanh cơ sở với độ phủ sóng rộng khắp đến từng thôn, bản có khả năng cung cấp thông tin tức thời, khẩn cấp, trực tiếp và tính địa phương hóa cao. Tuy nhiên, truyền thanh FM hiện nay đang dần trở nên lạc hậu trước sức mạnh cộng nghệ 4.0. Hệ thống truyền thanh FM có dây và không dây có nhiều hạn chế về chất lượng âm thanh, dễ bị chèn sóng, nhiễu sóng, an ninh thông tin,  tín hiệu phụ thuộc vào thời tiết, luôn yêu cầu có người trực tiếp điều khiển mỗi khi phát sóng và tính bảo mật chưa cao. Hệ giải pháp truyền thanh kỹ thuật số thế hệ mới của SAVIS sẽ là giải pháp thay thế toàn diện, giúp khắc phục mọi yếu điểm của hệ thống truyền thanh cũ, bao gồm 2 giải pháp chính: SAVIS FMIP BOX là một giải pháp truyền thanh hiện đại all-in-one bao gồm: Thiết bị thu phát truyền thanh kỹ thuật số, máy chủ, các cụm loa, kho lưu trữ tập trung, hệ thống giám sát bảo mật thông tin, phần mềm quản lý, ứng dụng quản lý phát thanh trên di động SAVIS Mobile FMIP. Giải pháp tập trung chủ yếu vào việc ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông để truyền tín hiệu âm thanh từ hệ thống đài phát thanh đến người dân thông qua hạ tầng truyền dẫn Internet 3G/4G/Wifi/LAN. SMART DIGITAL FMIP là một giải pháp truyền thanh phát sóng số tích hợp toàn bộ hệ thống truyền thanh sẵn có của địa phương, bao gồm cả truyền thanh không dây và có dây với hệ thống phát sóng số thành một giải pháp thống nhất để dễ dàng quản lý, điều khiển. Giải pháp giúp tận dụng triệt để hạ tầng của các hệ thống truyền thanh sẵn

Những đột phá trong dịch vụ và nâng cao trải nghiệm khách hàng – Open Banking

0 9LIhiuPg9c854u c

Là một khái niệm không mới trong ngành Ngân hàng, Ngân hàng Mở – Open Banking hiện là phương thức an toàn nhất dành cho khách hàng, với mục đích kiểm soát dữ liệu tài chính và việc chia sẻ các dữ liệu này cho những bên khác ngoài ngân hàng. Để Ngân hàng Mở hoạt động thực sự có hiệu quả, các ngân hàng, ngoài cung cấp APIs cho các bên thứ 3,  cần chú trọng mang tới hành trình trải nghiệm xuyên suốt cho khách hàng trên website và cả các ứng dụng di động, nhằm lấy được sự chấp thuận/sự hài lòng/hợp tác từ phía khách hàng. Do đó, tổ chức triển khai và kiểm soát Ngân hàng Mở (OBIE) – chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo các ngân hàng phải tuân thủ các quy định liên quan – đã đưa ra hàng loạt nội dung mang tính định hướng cho ngân hàng, bao gồm Tài liệu hướng dẫn quản trị trải nghiệm khách hàng (CEG) vào ngày 14 tháng 3 năm 2019. Trong đó: – Cải thiện quy trình chuyển hướng hiện tại từ các ngân hàng sang các bên thứ 3, và ngược lại – Đa dạng và chuyên biệt hóa các quy trình dành riêng cho các trường hợp khác nhau từ những khách hàng khác nhau – Bắt buộc áp dụng điều hướng từ ứng dụng sang ứng dụng đối với quy trình trên thiết bị di động – Phát triển quy trình chấp thuận 2 bước song song với quy trình chấp thuận 3 bước Tại bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào việc điều hướng giữa các ứng dụng trên thiết bị di động Chuyển hướng app-to-app trên thiết bị di động là gì? Khi người dùng chọn ứng dụng từ bên thứ 3 để truy cập và thực hiện thanh toán với API tiêu chuẩn của Ngân hàng Mở, người dùng cuối sẽ được điều hướng 2 lần: 1.Từ ứng dụng của bên thứ 3, khách hàng được điều hướng tới ứng dụng của ngân hàng (đăng nhập và chấp thuận) 2.Từ ứng dụng của ngân hàng, quay lại ứng dụng của bên thứ 3 để hoàn thành quy trình thanh toán Đối với quy trình bắt nguồn từ thiết bị di động, khi mà người dùng cuối sử dụng các ứng dụng từ bên thứ 3 và ứng dụng ngân hàng, việc điều hướng từ ứng dụng này sang ứng dụng khác cần đảm bảo mang tới trải nghiệm xuyên suốt. Quy trình này sẽ điều hướng người dùng sang ứng dụng ngân hàng đã được cài đặt sẵn trên di động, bỏ qua trình duyệt (ví dụ Chrome/Safari) trên thiết bị di động, cho phép người dùng chấp thuận giao dịch nhanh hơn, thuận lợi hơn và đơn giản hơn rất nhiều. Vậy trong trường hợp người dùng chưa cài đặt bất cứ ứng dụng ngân hàng nào trên di động? Câu trả lời là, họ sẽ được điều hướng sang giao diện web của ngân hàng trên thiết bị di động. Lợi ích của điều hướng giữa các ứng dụng với khách hàng Người tiêu dùng đang ngày càng trở nên quen thuộc với các ứng dụng trên môi trường điện tử, và việc sử các ứng dụng của ngân hàng trên thiết bị di động để thanh toán đang ngày càng trở nên phổ biến, việc quản lý tài chính hoặc thanh toán khi giao dịch thương mại điện tử, đòi hỏi phương thức sinh trắc học để định danh nhanh chóng, thuận tiện cho người dùng. Dữ liệu nghiên cứu khách hàng từ Ngân hàng Mở cho thấy, phần lớn người dùng có xu hướng thiên về quy trình dựa trên ứng dụng thông qua bảo mật sinh trắc học, ví dụ như dấu vân tay hoặc face-ID. Dưới đây là một vài ích lợi nổi bật: – Tối ưu quy trình xác thực giao dịch của người dùng thông qua ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, tăng tỷ lệ chuyển đổi – Tăng trải nghiệm khách hàng và tính tương tác giữa người dùng với các ứng dụng bên thứ 3 – Tạo điều kiện để Ngân hàng Mở được tiếp nhận dễ dàng hơn, trở thành lựa chọn tối ưu nhất cho việc thanh toán và truy xuất dữ liệu tài chính trên thiết bị di động Vậy những cơ quan nào cần ứng dụng Ngân hàng Mở, và bằng cách nào? Cả ngân hàng và các bên thứ 3 đều cần áp dụng các hình thức liên kết sâu với chức năng điều hướng giữa các ứng dụng để phục vụ quy trình thanh toán thông qua Ngân hàng Mở. Dưới đây là tài liệu Hướng dẫn dành cho các hệ điều hành trên di động: iOS: https://developer.apple.com/ios/universal-links/ (hỗ trợ lên tới 99% cho người dùng hệ điều hành iOS, từ iOS 9 trở lên). Android: https://developer.android.com/training/app-links/index.html (hỗ trợ 70% cho người dùng hệ điều hành Android, từ Android 6.0 trở lên). Khi nào thì chức năng này chính thức được ngân hàng sử dụng? Cả 9 ngân hàng lớn nhất thế giới hiện đang đưa ra những thời hạn cuối cùng nhằm thực hiện giai đoạn 3 theo tiêu chuẩn cho Ngân hàng Mở kể từ ngày 14/3/2019 Quy định này yêu cầu các ngân hàng hỗ trợ quy trình điều hướng giữa các ứng dụng cho các đối tượng dưới đây: – Mọi nhãn hiệu ngân hàng tư nhân (theo quy định CMA ban hành) – Các dòng sản phẩm trong phạm vi PSD2 – Kinh doanh ngành hàng bán lẻ – Các trường hợp sử dụng Ngân hàng Mở – Các dịch vụ quản lý thông tin tài khoản (AIS) và Dịch vụ khởi tạo thanh toán (PIS) – Bất kỳ hệ sinh thái thiết bị hiện có hỗ trợ liên kết sâu — iOS, Android Hiện có bao nhiêu ngân hàng hỗ trợ điều hướng giữa

Mô hình Ngân hàng Mở – Open Banking hiện đại – cuộc đua tới vị trí dẫn đầu

SAVIS DX Open Banking - Giải pháp ngân hàng mở

Hành trình chuyển đổi sang Ngân hàng Mở đang ngày càng chứng minh được tính tích cực cũng như những ảnh hưởng sâu rộng trong ngành ngân hàng nói chung, tăng trải nghiệm khách hàng nói riêng trên thị trường. Những ngân hàng như: BBVA, Deutsche Bank, Ngân hàng Nhà nước Ai Cập, DBS và bunq, hiện là những ngân hàng đi đầu trong chuyển đổi cũng như cung cấp các công cụ và nền tảng cho Ngân hàng Mở. Ngân hàng Mở, hiện hướng tới việc cho phép các nhà cung cấp dịch vụ từ bên thứ 3 truy cập vào các dữ liệu tài chính bảo mật của người tiêu dùng ngân hàng trong tương lai. Các tổ chức khởi nghiệp công nghệ với khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ, những bên thứ 3 này có thể truy cập dữ liệu ngân hàng theo cách an toàn và bảo mật, với thời gian thực được lưu lại thông qua mã hoá dữ liệu duy nhất, còn được biết tới với giao diện lập trình ứng dụng (APIs).  Trong tương lai, Ngân hàng Mở đóng vai trò là quy tắc cho phép các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba truy cập vào dữ liệu tài chính của người dùng. Bên thứ ba, thường là các startups công nghệ với hệ dịch vụ mới mẻ và đột phá, nay có thể truy cập một cách an toàn vào dữ liệu tài chính của người dùng, theo thời gian thực – thông qua những đoạn mã, được biết đến với tên gọi Giao diện lập trình ứng dụng (APIs). Nhờ có những lợi ích từ Ngân hàng Mở, trải nghiệm khách hàng ngày càng được nâng cao và chú trọng.  Từ đó, người dùng hoàn toàn có thể quản lý và giám sát những tài khoản ngân hàng của mình, trong khi các ngân hàng và bên thứ 3 có thể sử dụng dữ liệu về giao dịch tài chính để tối ưu hóa dịch vụ và thông điệp truyền thông phù hợp với từng khách hàng. Tại Amsterdam (Hà Lan), Innopay là một doanh nghiệp tư vấn chuyên sâu về các giao dịch điện tử, về định dạng điện tử, chia sẻ dữ liệu và Ngân hàng Mở. Hệ thống Giám sát Ngân hàng Mở (OBM) của Innopay, tận dụng kinh nghiệm chuyên sâu cùng mạng lưới khách hàng toàn cầu, đã công bố những  phương thức áp dụng Ngân hàng Mở hiệu quả nhất, sau nửa năm tổng hợp phân tích. Ở những giai đoạn khác nhau của hành trình chuyển đổi sang Ngân hàng Mở, hiện rất nhiều tổ chức tài chính mới chỉ đang ở những giai đoạn sơ khai, cung cấp quyền truy cập cho các công cụ lập trình và APIs, trong khi, cá bên khác đã và đang thành công trong việc phát triển chiến lược toàn diện và dài hơi với mục tiêu thiết lập cộng đồng Ngân hàng Mở. Dựa trên những tìm hiểu về quy trình và năng lực vận hành Ngân hàng Mở, Innopay đã chia các tổ chức nói trên theo 4 nhóm chính: (1) Bước đầu thực hiện; (2) Đổi mới chức năng; (3) Dẫn đầu về kinh nghiệm; và (4) Chuyên gia. Thực tế cho thấy, ngân hàng mở vẫn còn trong giai đoạn sơ khai do hầu hết các ngân hàng đều đang ở giai đoạn (1). Có thể nói, một số ngân hàng trên thế giới đang đạt được những đột phá khi khai thác những khía cạnh khác nhau từ hệ sinh thái Ngân hàng Mở. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp, tổ chức đang phát triển danh mục API toàn diện, tạo điều kiện phát triển hàng loạt hệ sinh thái chức năng Ngân hàng Mở. Dẫn đầu trong lĩnh vực này là Ngân hàng OCBC (Singapore), tiếp theo là Ngân hàng DBS và ICICI. Đồng thời, các ngân hàng khác đã thu thập lượng lớn tài liệu về API, cung cấp các thông tin cần thiết về cách thức triển khai và ứng dụng APIs. Ngân hàng Capital One (tại Mỹ) hiện đang là đơn vị dẫn đầu, tiếp theo là Ngân hàng ABN Amro và Ngân hàng Deutsche. Theo các nhà nghiên cứu, nhiều ngân hàng đã thể hiện xuất sắc trong việc phát triển và xây dựng sự gắn bó giữa các tổ chức trong cộng đồng ngân hàng Mở Ngân hàng Deutsche cũng nằm trong top 3, về lĩnh vực nói trên, sau bunq và trước BBVA. Bản báo cáo đã chỉ ra những ngân hàng hiện đã cung cấp bộ công cụ tối ưu và dễ dàng sử dụng theo nhu cầu của nhà phát triển. Về phương diện này, hiện Ngân hàng nhà nước Ai Cập đang dẫn đầu, tiếp theo sau đó là Ngân hàng Nordea (Phần Lan) và bunq. Như vậy, các ngân hàng tại Châu Âu và trên khắp thế giới đang nỗ lực cải thiện những liên kết trong chuỗi giá trị Ngân hàng Mở. Theo Innopay, bước tiếp theo này có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực ngân hàng toàn cầu, vì những tác động tích cực lên bối cảnh tài chính vốn nhiều thách thức và đầy biến động. “Theo quan điểm của chúng tôi, các ngân hàng đã triển khai chiến lược Ngân hàng Mở phù hợp sẽ tạo dựng được uy tín và chỗ đứng nhất định trong nền kinh tế dữ liệu – là bước đệm hướng tới các mô hình kinh doanh mới trong tương lai”,  Mounaim Cortet (Giám đốc cấp cao tại Innopay và đồng sáng lập Hệ thống Giám sát Ngân hàng Mở) nhận định. Xem thêm các bài viết cùng chủ đề: API Banking/Open API – “Làm quen” với Ngân hàng Mở Open Banking – Bước nhảy vọt từ đại dịch Covid-19 Tiêu chuẩn đảm bảo an toàn trong giao dịch và thanh toán điện tử

API Banking/Open API – “Làm quen” với Ngân hàng Mở

API Banking/Open API - "Làm quen" với Ngân hàng Mở

Mỗi tiến bộ của công nghệ lại giảm tải thời gian và khoản đầu tư mà các tổ chức tài chính cần thực hiện. Giao diện lập trình ứng dụng, hay còn gọi là API, là một trong số những tiến bộ vượt bậc ấy. Thế giới tin rằng API là một phần không thể thiếu của cuộc cách mạng tự động hóa. Mặc dù công nghệ tương tự đã tồn tại cách đây mười năm, chúng ta đã thấy rằng Open API đã thay đổi cách các Ngân hàng đang phục vụ người dùng. Ngân hàng Mở (Open Banking), dựa trên khái niệm tương tự, là minh chứng rằng các Tổ chức Tài chính có thể cung cấp các dịch vụ mới, đầy sáng tạo cho khách hàng. Cách mạng Ngân hàng số: Xu hướng mới của ngành Công nghiệp Tài chính Hãng Deloitte cho rằng Ngân hàng Mở và API Banking đã mở ra một kỷ nguyên kỹ thuật số mới tốt đẹp hơn. Deloitte nhận thấy rằng các nước như Úc, Anh, và Liên minh Châu Âu đã đón nhận những tiến bộ công nghệ nói trên để cải tiến dịch vụ thanh toán cho người dùng. Hãng Iflexion ước tính, có tới 78% công dân trẻ của nước Mỹ sẽ sử dụng ngân hàng số. Vậy API là gì? API là một tổ hợp các giao thức và công cụ để xây dựng nên một ứng dụng, thực hiện một chức năng độc lập. Mục đích của API là để tạo ra một đầu mối đón nhận thông tin từ một ứng dụng khác hoặc chia sẻ thông tin ra ngoài. Các công cụ của API khi sử dụng cùng nhau được gọi là các thành phần (components). Người dùng có thể tích hợp các thành phần này với các ứng dụng sẵn có. Một số Ngân hàng lớn hiện nay đang sử dụng tới hơn 1000 ứng dụng khác nhau. Điều này tạo nên sự phức tạo vô cùng lớn để có thể chia sẻ dữ liệu, quản lý báo cáo hay điều phối thông tin. Trong vòng 10 năm vừa qua, con người đã nỗ lực để giảm tải các kho dữ liệu (data silos). Vì vậy, điều đó đã dẫn tới việc sử dụng API cũng như các ứng dụng tích hợp ngày càng rộng rãi. Các ứng dụng mới ngày nay có thể chia sẻ dữ liệu một cách tự động thông qua chuẩn Open API như Swagger. Đây thực sự là điều cứu cánh cho các doanh nghiệp đang nắm quá nhiều ứng dụng và hoạt động phân tán. Người dùng có thể kiểm soát các loại hình thông tin cần chia sẻ cũng như thành phần gửi. Chỉ cần một API để thực hiện điều này và kiến tạo các kết nối tương ứng. Đầu nối API (API Connector) là gì? Đầu nối API đóng vai trò như một biện pháp đảm bảo an ninh và chuyển tiếp thông tin. Nếu không có API, dữ liệu sẽ được lưu trữ trong một khu vực nhất định (container) hoặc một cơ sở dữ liệu mà không có khả năng chia sẻ an toàn với những ứng dụng khác. Một trong những rủi ro lớn đối với hệ thống thông tin đến từ các vi phạm chính sách bảo mật, khiến doanh nghiệp dễ bị tin tặc tấn công. Khi người dùng bổ sung giao diện lập trình ứng dụng, công tác bảo mật và tích hợp được chuẩn hóa .Người dùng cũng có thể sử dụng nhiều giao diện lập trình để thêm vào các lớp bảo mật cho dữ liệu. Hãy thử tưởng tượng khi tích hợp Gmail, LinkedIn và Office 365: người dùng có thể chia sẻ thông tin giữa các ứng dụng, dù các chương trình này hoàn toàn khác nhau. API cho phép người dùng trao đổi dữ liệu nhanh chóng và tiết kiệm đáng kể thời gian. Các API nội bộ được tạo cho người dùng nội bộ và các thành phần số hóa khác. Chúng cho phép cho phép người dùng trao đổi dữ liệu một cách an toàn giữa các ứng dụng cấp thấp, giữa đồng nghiệp và các phòng ban. Thông thường, chúng có thể được tùy chỉnh cho nhu cầu kinh doanh cá nhân. Các công ty phần mềm như Virtus Flow còn tạo ra các API nội bộ để tối ưu hóa khả năng chia sẻ dữ liệu quan trọng trên nền tảng của họ. Các API đối tác được tạo cho các doanh nghiệp mà người dùng cộng tác. Họ được gọi là các đối tác bên ngoài vì về cơ bản, họ không thuộc danh sách người dùng trong công ty. Tuy nhiên, các API này không công khai và có nhiều hạn chế giúp giảm nguy cơ mất an toàn dữ liệu. Người dùng có thể quyết định loại dữ liệu được chia sẻ để cài đặt API cho phù hợp. Các API công cộng là loại API mà bất cứ ai cũng có thể truy cập, thông qua tài khoản xác thực bằng mật khẩu. Một ví dụ cơ bản là màn hình đăng nhập bằng Facebook hoặc đăng nhập bằng Google trên các website điện tử. API đó sẽ chuyển hướng người dùng sang cửa sổ đăng nhập của Facebook hoặc Google. Các trang điện tử tài chính như Paypal cũng cho phép loại hình đăng nhập nói trên. Một điểm bất lợi của phương thức này là mức độ bảo mật không được cao, tuy nhiên người dùng lại có được sự tiện lợi. Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng tích hợp các API công cộng vào nền tảng số của họ. Open API là gì? Open API là một tiêu chuẩn mới, còn được biết với tên Restful API. Chúng cho phép người dùng tích hợp ứng dụng thông qua nhiều loại ngôn ngữ lập trình khác nhau, bao

Liên hệ với chúng tôi