SAVIS trở thành Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy QTSP về dịch vụ ký số, con dấu điện tử đảm bảo theo mô hình ký số từ xa Remote Signing đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam 

Sau hơn 2 năm chuẩn bị kỹ lưỡng, tháng 07 năm 2021, công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS đã trở thành Đơn vị đầu tiên đạt chứng nhận QTSP tại Việt Nam theo Quy định về định danh điện tử và các dịch vụ tin cậy eIDAS của Liên minh châu Âu (EU). Kết quả này đồng nghĩa với việc 27 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu hoàn toàn công nhận dịch vụ chữ ký số, con dấu điện tử đảm bảo của SAVIS.  Chứng nhận QTSP sẽ là tiền đề cho việc hợp pháp hóa các hợp đồng điện tử, văn bản, chứng từ điện tử ký kết giữa các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam và đối tác EU. Sự kiện mở ra những bước tiến quan trọng nhằm thúc đẩy giao thương, thương mại điện tử, giao dịch toàn cầu, cung cấp dịch vụ xuyên biên giới giữa Việt Nam và EU trong bối cảnh những hiệp định khung về đối tác – hợp tác toàn diện Việt Nam – EU, hiệp định thương mại tự do EVFTA đã chính thức có hiệu lực. 1. Về chứng nhận QTSP   Quy định eIDAS về định danh điện tử và dịch vụ tin cậy là khung pháp lý toàn diện nhất cho chữ ký điện tử, con dấu điện tử, dấu thời gian điện tử, vận chuyển điện tử và chứng thực trang điện tử.  Để tạo dựng niềm tin giữa các tổ chức, cá nhân trong thị trường chung châu Âu, Quy định eIDAS áp dụng chứng nhận Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo (QTSP) như một tiêu chuẩn cao nhất về sự an toàn, tin cậy, bảo mật trong giao dịch điện tử. Hiện nay, chỉ có chữ ký điện tử đảm bảo QES cho cá nhân, con dấu điện tử đảm bảo cho tổ chức QSeal cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo QTSP được công nhận trên toàn lãnh thổ EU về hiệu lực pháp lý tương đương chữ ký tay hoặc dấu mộc mà không phải trải qua bất cứ thủ tục đánh giá hay giải trình nào khác. Cơ chế kiểm định và đánh giá công nhận một QTSP được xếp hạng khắt khe bậc nhất châu Âu khi mọi tiêu chí đều yêu cầu phải đáp ứng tuyệt đối. 2. SAVIS trở thành QTSP đầu tiên tại Việt Nam về dịch vụ ký số, con dấu điện tử đảm bảo theo mô hình ký số từ xa Remote Signing Trải qua những bài đánh giá nghiêm ngặt, SAVIS đã chính thức trở thành Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy QTSP về dịch vụ ký số, con dấu điện tử đảm bảo theo mô hình ký số từ xa Remote Signing đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam đáp ứng Quy định eIDAS do một cơ quan kiểm định tuân thủ của Uỷ ban châu Âu cấp phép.  Đối chiếu với các quy định pháp luật Việt Nam như Nghị định 130/2018/NĐ-CP và Thông tư 16/2019/TT-BTTTT, SAVIS đủ năng lực cung cấp dịch vụ ký số theo mô hình ký số từ xa, đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc về dịch vụ chứng thực điện tử và chữ ký số, đồng thời vượt trội hơn ở quy trình quản lý, vận hành, an ninh hệ thống theo các tiêu chuẩn cao nhất của Quy định eIDAS và ISO/IEC 27001. Từ đây, các dịch vụ ký số do SAVIS cung cấp được chấp nhận rộng rãi không những ở Việt Nam mà cả thị trường EU cho thương mại xuyên biên giới. Dịch vụ ký số, chữ ký số đóng vai trò đặc biệt trong thúc đẩy chuyển đổi số, là công cụ quan trọng đầu tiên các tổ chức, cá nhân phải trang bị trên tiến trình số hoá. Tuy nhiên, những hình thức ký số sử dụng USB token phổ biến hiện nay lại bộc lộ nhiều nhược điểm lớn như tính tương thích kém, phụ thuộc vào các cổng kết nối của thiết bị, thiếu tính cơ động, linh hoạt, không phù hợp cho các tổ chức có nhu cầu ký số lớn, ký cùng lúc nhiều tài liệu điện tử. Trong khi, công nghệ và những lệnh giãn cách do dịch bệnh đang yêu cầu con người phải làm việc từ xa, xử lý nghiệp vụ, quan hệ khách hàng mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị. Một giải pháp quan trọng để ký kết hợp đồng điện tử, giao dịch điện tử, chứng từ điện tử như ký số dường như đang lạc hậu trước điều kiện mới. Hơn nữa, USB token hay Smart card có độ an toàn mức độ thấp, không còn đáp ứng tiêu chuẩn của nhiều nước trên thế giới và đừng trước nguy cơ bị loại bỏ trong tương lai gần. Mô hình ký số từ xa Remote Signing do SAVIS cung cấp chính thức đi vào hoạt động sẽ là bước phát triển lớn cho thị trường chữ ký số, đưa việc sử dụng ký số trong giao dịch điện tử, số hoá tài liệu trở nên phổ biến hơn nữa tại Việt Nam. Bởi, đúng như tên gọi của nó, với ký số từ xa, người dùng hoàn toàn có thể ký số mọi lúc, mọi nơi, trên bất kỳ thiết bị nào như laptop, máy tính bảng hay điện thoại thông minh với mức độ tin cậy, an toàn vượt trội so với những phương thức truyền thống. 3. QTSP thay đổi bức tranh thương mại điện tử, Tài chính số – Ngân hàng số  Nghị viện châu Âu đã thông qua Chỉ thị sửa đổi về dịch vụ thanh toán PSD2, trong đó chấp nhận sử dụng chữ ký số đảm bảo QES và con dấu điện tử đảm bảo QSeal cho quy trình định danh, xác thực điện

Open Banking đã thay đổi bức tranh toàn cảnh ngành ngân hàng như thế nào?

SAVIS DX Open Banking Platform - Hệ giải pháp, dịch vụ toàn diện cho Ngân hàng mở đầu tiên tại Việt Nam

Công nghệ đang ngày càng khẳng định vai trò và sức mạnh của mình trong mọi ngành nghề. Chúng làm thay đổi cuộc sống của mỗi người và cách vận hành của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Một thập kỷ qua, chúng ta có thể chứng kiến sự phát triển đột phá của những doanh nghiệp công nghệ như Facebook, Google, Microsoft… Trước sự lên ngôi của công nghệ và những thay đổi về hành vi người tiêu dùng, ngân hàng cần có những thay đổi rõ rệt, ứng dụng công nghệ mạnh mẽ hơn nữa. Điều này đặt ra câu hỏi lớn đòi hỏi những thay đổi mang tính cách mạng từ lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và vai trò đó được đặt lên vai của Ngân hàng mở – Open Banking. Công nghệ đang ngày càng khẳng định vai trò và sức mạnh của mình trong mọi ngành nghề. Chúng làm thay đổi cuộc sống của mỗi người và cách vận hành của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Một thập kỷ qua, chúng ta có thể chứng kiến sự phát triển đột phá của những doanh nghiệp công nghệ như Facebook, Google, Microsoft… Trước sự lên ngôi của công nghệ và những thay đổi về hành vi người tiêu dùng, ngân hàng cần có những thay đổi rõ rệt, ứng dụng công nghệ mạnh mẽ hơn nữa. Điều này đặt ra câu hỏi lớn đòi hỏi những thay đổi mang tính cách mạng từ lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và vai trò đó được đặt lên vai của Ngân hàng mở – Open Banking. Ngày 8 tháng 10 năm 2015, Nghị viện châu Âu đã chính thức thông qua Chỉ thị sửa đổi về Dịch vụ thanh toán (PSD2). Những quy định mới này có vai trò tăng cường bảo vệ người tiêu dùng và nhằm thúc đẩy sự phát triển và sử dụng các phương thức thanh toán trực tuyến. PSD2 là nền tảng để xây dựng ngân hàng số với các điều khoản cho phép bên thứ ba truy cập tài khoản thông qua API. Việc thúc đẩy sự phát triển của các API và sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính Fintech có vai trò đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của các ngân hàng và bước vào kỷ nguyên Ngân hàng Mở – Open Banking. Tổng quan về API API là những tiêu chuẩn cho phép các phần mềm giao tiếp và trao đổi thông tin. API được hiểu là phương thức để các ứng dụng trên nhiều máy tính khác nhau sử dụng cùng một ngôn ngữ trong việc trao đổi dữ liệu qua hạ tầng mạng. Ban đầu, API thường được sử dụng để liên kết các thành phần của phần mềm trong một tổ chức, nhưng cùng với sự phát triển của Internet, các API bên ngoài và public API ngày càng trở nên phổ biến.  Một tổ chức có thể sử dụng public API để cho phép bên thứ ba truy cập vào dữ liệu hoặc dịch vụ của họ dưới sự kiểm soát, nghĩa là cấp phép truy cập đối với một số tính năng nhất định trong phần mềm, trong khi những phần còn lại của vẫn được bảo vệ. Một “lượt thích” của Facebook trên trang web của bên thứ ba và một video được “nhúng” trên Youtube là những ví dụ điển hình về việc sử dụng các public API. Thêm một ví dụ về sử dụng public API, những tập đoàn CNTT lớn như Google, Apple và Facebook dùng public API để cho phép bên thứ ba được quyền thêm các chức năng vào lõi công nghệ mà họ cung cấp. Đây được cho là ứng dụng thú vị nhất của các public API và là ứng dụng mang lại nhiều lợi ích cho cả người dùng và nhà sáng lập.   Chuyển đổi dịch vụ ngân hàng sang dịch vụ nền tảng – Banking as a platform Với những quy định từ PSD2, các ngân hàng sẽ phải suy nghĩ lại về vị trí của họ trong bức tranh dịch vụ tài chính. Trong bối cảnh hiện tại, các ngân hàng đang cung cấp các dịch vụ tài chính end-to-end đầu – cuối trên đa kênh (trực tuyến, di động và các chi nhánh giao dịch). Nếu sử dụng public API, khách hàng sẽ có đa dạng lựa chọn khi tương tác với ngân hàng.  Từ những phương thức tương tác truyền thống, ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ tài chính của mình theo mô hình nền tảng, tạo điều kiện cho các bên thứ ba có thể xây dựng các ứng dụng bằng dữ liệu ngân hàng. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ làm thay đổi hành vi của khách hàng. Một khách hàng mới tạo tài khoản ngân hàng thường sẽ mặc định mua và sử dụng các dịch vụ tài chính khác như cho vay, thế chấp, tiết kiệm, ngoại hối và truy cập ngân hàng trực tuyến.  Trong cuốn sách “Bye bye bank?”, James Haycock và Shane Richmond đã giúp người đọc nhìn thấy một viễn cảnh mà trong đó các ngân hàng bán lẻ, bất đắc dĩ trở thành những “dumb data pipes” (đường truyền dữ liệu ngu ngốc), trong khi các Fintech (sử dụng những dữ liệu và dịch vụ của các ngân hàng như một nền tảng để gắn kết, thu hút người dùng) thu lợi nhuận lớn từ khả năng tương tác với khách hàng. Cũng như những lĩnh vực khác như truyền thông, thương mại và nhiều ngành nghề khác đang bị các công ty với nền tảng công nghệ mạnh mẽ như Facebook, Google, Alibaba, Tencent gây áp lực rất lớn lên mô hình kinh doanh, Haycock và Richmond kỳ vọng Fintech sẽ thay thế và loại bỏ các tổ chức tài chính truyền thống. Tuy nhiên, trước những thay đổi này, một số

Từ Ngân hàng Mở (Open Banking) tới Tài chính Mở (Open Finance)

SAVIS Ngân hàng Mở - Open Banking - Open Finance

Năm 2020 là một năm phát triển mạnh mẽ của API, rất dễ để nhận ra chất lượng, độ tin cậy và phạm vi mà API kết nối với các tài khoản đã tạo ra những thay đổi lớn và tích cực đối với trải nghiệm khách hàng cũng như sự vận hành của các cơ quan, tổ chức Tài chính – Ngân hàng trên thế giới. Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Vương quốc Anh (CMA) nhận định rằng: các ngân hàng đang bắt đầu cung cấp cho khách hàng khả năng chia sẻ dữ liệu tài khoản với các bên thứ ba, mở đường cho làn sóng dịch vụ Ngân hàng Mở. Đồng thời, Chỉ thị về dịch vụ thanh toán (PSD2) bắt đầu có hiệu lực. Tuy nhiên, phải đến năm 2020, chất lượng, độ tin cậy, phạm vi ứng dụng của API trong hoạt động kết nối các tài khoản, ứng dụng, từng bước xây dựng Ngân hàng Mở – Open Banking mới thực sự có bước phát triển vượt bậc.  Theo tổ chức triển khai Ngân hàng Mở của Anh – OBIE, lượng người dùng dịch vụ Ngân hàng Mở tại Anh đã đạt con số 1.000.000 từ đầu năm 2020. Số lượng nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng Mở đã phát triển lên tới hơn 200 tổ chức. Vào tháng 6/2020, OBIE đã chính thức cung cấp ứng dụng Ngân hàng Mở (trên App store) với mục đích hỗ trợ người dùng và doanh nghiệp, định hướng phạm vi cung cấp dịch vụ. Đến cuối tháng 7, kho ứng dụng này đã có đến 78 ứng dụng. Ngân hàng Mở và những trải nghiệm mới cho khách hàng Đối với những khách hàng và doanh nghiệp, sử dụng dịch vụ Ngân hàng Mở – Open Banking mang lại những lợi ích đáng kể. API cho phép khách hàng tiếp cận hàng loạt ứng dụng: Các dịch vụ thông tin tài khoản – khách hàng có thể theo dõi các tài khoản ngân hàng khác nhau của họ trên một ứng dụng duy nhất hoặc cho phép người vay quyền truy cập vào hệ thống, mang lại quy trình đăng ký các khoản vay hoặc thế chấp xuyên suốt, an toàn và nhanh chóng hơn. Payment Initiation Services (PIS) – Các dịch vụ khởi tạo thanh toán cho các bên thứ ba giúp khách hàng thanh toán trực tiếp từ ngân hàng với các cửa hàng bán lẻ trực tuyến, mà không cần sử dụng thẻ hoặc tài khoản PayPal. Các dịch vụ thu thập và phân tích dữ liệu dựa trên API có khả năng trợ giúp tối đa, từ lên ngân sách và quản lý tài chính, cho đến chống gian lận hoặc tìm kiếm các giao dịch tốt nhất trên thông qua các dịch vụ tài chính dựa trên mọi thông tin mà người dùng cung cấp. Dù mang lại rất nhiều lợi ích cho cả khách hàng, nhà cung cấp và cơ quan quản lý, Ngân hàng Mở vẫn chưa thực sự được tiếp nhận rộng rãi. Hiện công nghệ này vẫn tương đối mới với các quốc gia hoặc khu vực chưa đủ điều kiện tiếp cận hoặc chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng số. Tuy nhiên, theo thời gian, trước những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng, tài chính và tác động tích cực từ sự phát triển của công nghệ, nhu cầu đối với dịch vụ Ngân hàng Mở của người dùng sẽ ngày càng gia tăng. Thực tế, ngành công nghiệp dịch vụ ngân hàng đã chậm trễ trước các cơ hội triển khai Ngân hàng Mở sớm để tăng lợi thế cạnh tranh. Tại Anh, sáu trên chín đơn vị nắm giữ số lượng tài khoản ngân hàng vãng lai lớn nhất đã không kịp triển khai Ngân hàng Mở ngay từ thời điểm tháng 01 năm 2018. Do đó, hiện các ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với những hạn chế khi tiếp cận khách hàng. Cụ thể, các API đang bị giới hạn chỉ hỗ trợ các tài khoản thanh toán – chủ yếu là tài khoản vãng lai và một số tài khoản tín dụng. Một số ngân hàng đã chủ động thêm dịch vụ tiết kiệm vào tài khoản của khách hàng, nhưng con số này là rất nhỏ. Hạn chế đó đã khiến khách hàng không thể xem được tất cả thông tin về tài khoản ngân hàng của mình khi sử dụng các công cụ tổng hợp tài khoản. Điều này có thể khiến khách hàng không mấy mặn mà với các dịch vụ của Ngân hàng Mở và các tổ chức thì có khả năng mất đi những khách hàng tiềm năng của mình.  Ngân hàng Mở được phát triển nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, do vậy, các dịch vụ không nên chỉ dừng lại ở các dịch vụ thanh toán hay tín dụng mà cần mở rộng ra cho các dịch vụ thế chấp, đầu tư, lương hưu và bảo hiểm… Ngoài khả năng chuyển tiền  nhanh chóng giữa các tài khoản ngân hàng, khách hàng còn có thể quản lý toàn bộ bức tranh tài chính của mình trên một ứng dụng duy nhất. Từ đó các ứng dụng sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm tối đa bằng các dịch vụ chuyển đổi và gia hạn tự động phù hợp theo nhu cầu, đồng thời đưa ra các tư vấn tài chính/nợ nhanh hơn, rẻ hơn và phù hợp hơn. Vì vậy, ngoài Ngân hàng Mở, chúng ta cần bắt đầu nghĩ về Tài chính Mở – và cuối cùng là Dữ liệu Mở, chẳng hạn như kết hợp dịch vụ hóa đơn điện tử và đo lường thông minh. Những bài viết liên quan:1. Không có dấu thời gian, các tổ chức Tài chính – Ngân hàng đang gặp những rủi ro gì? 2.

Không có dấu thời gian, các tổ chức Tài chính – Ngân hàng đang gặp những rủi ro gì?

SAVIS - Những rủi ro của ngân hàng khi không dùng dấu thời gian

Chữ ký số được kỳ vọng sẽ giúp các ngân hàng giảm thiểu chi phí đầu tư trong triển khai, mở rộng dịch vụ, tăng cường khả năng quản lý rủi ro, chống gian lận, giả mạo trong giao dịch điện tử; xây dựng hình ảnh ngân hàng hiện đại, tin cậy và an toàn hơn. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng tiếp tục sử dụng chữ ký số thông thường mà không đi kèm dấu thời gian, sẽ rất khó để chiếm được lòng tin từ khách hàng trong thời đại số ngày nay. Nội dung bài viết1. Dấu thời gian Timestamp là gì? 2. Tại sao Tài chính – Ngân hàng cần dấu thời gian Timestamp?3. Những rủi ro khi Tài chính – Ngân hàng không sử dụng dấu thời gian Timestamp4. Giải pháp chuyển đổi số Tài chính – Ngân hàng với Ký số đóng dấu thời gian (VTV1) TrustCA Timestamp – Dịch vụ sử dụng công nghệ dấu thời gian điện tử đầu tiên tại Việt Nam 1. Dấu thời gian Timestamp là gì? Dấu thời gian là dữ liệu điện tử gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu, được cung cấp bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian tin cậy. Dấu thời gian sử dụng để làm bằng chứng và xác thực sự tồn tại của dữ liệu tại một mốc thời gian nhất định. Tài liệu, hồ sơ, thông điệp điện tử khi được đóng dấu thời gian sẽ đảm bảo tính chống chối bỏ về thời gian và tính toàn vẹn dữ liệu. 2. Tại sao cần dấu thời gian Timestamp? Tài liệu điện tử được ký số theo đúng quy định sẽ giúp định danh, xác thực chính xác người ký, đảm bảo tính toàn vẹn và chống chối bỏ: chữ ký số được chủ sở hữu tạo lập có chủ đích, thông qua những phương thức kỹ thuật từ nhà cung cấp dịch vụ tin cậy và giải pháp ký số. Chữ ký số là phương thức xác thực không thể bị giả mạo hay được tạo do một tai nạn ngẫu nhiên nào đó. Tuy nhiên, đối với ký số thông thường, thời gian ký số hiển thị là thời gian của thiết bị hoặc server ký số, có thể dễ dàng bị thay đổi bởi những công cụ đơn giản, khiến những tài liệu, chứng từ nhạy cảm về thời gian như giao dịch tài chính – chứng khoán, hợp đồng mua – bán, văn bằng chứng nhận sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả… bị ảnh hưởng, dẫn đến việc chứng minh mốc thời gian tài liệu có hiệu lực sau ký số rất khó khăn nếu xảy ra tranh chấp.  Đặc biệt, đối với trường hợp chứng thư số đã hết hạn thì việc xác minh thời gian ký số và tính toàn vẹn của tài liệu là không thể thực hiện được do thiếu căn cứ đối chứng. Tài liệu khi đó không những mất giá trị pháp lý (do chứng thư số hết hạn) mà còn mất khả năng trở thành chứng cứ. Những vấn đề này đã dẫn đến nhu cầu cần một giải pháp giúp xác minh chính xác thời gian ký và tính toàn vẹn của tài liệu dài hạn hoặc vĩnh viễn, độc lập với thời hạn của chứng thư số, chính là ký đóng dấu thời gian Timestamp. 3. Những rủi ro khi các tổ chức Tài chính – Ngân hàng không sử dụng dấu thời gian Timestamp Như đã đề cập, dấu thời gian là một phương thức hiệu quả nhất, giải pháp công nghệ đáp ứng cao nhất trong việc xác thực chính xác thời điểm ký và xác thực lâu dài sau khi chứng thư số hết hạn cũng như không đảm bảo tiêu chuẩn lưu trữ tài liệu điện tử dài hạn trong 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn nữa. Không sử dụng dấu thời gian Timestamp, các tổ chức Tài chính – Ngân hàng sẽ gặp phải những rủi ro nghiêm trọng, bao gồm: 5. Giải pháp chuyển đổi số Tài chính – Ngân hàng với ký số đóng dấu thời gian TrustCA Timestamp là giải pháp giúp các tổ chức Tài chính – Ngân hàng giảm thiểu tối đa các rủi ro đối với tài liệu, giao dịch nhạy cảm về thời gian, văn bản cần lưu trữ theo quy định pháp luật. Việc bổ sung dấu thời gian bên cạnh chữ ký số cho phép người dùng không những định danh, xác thực người ký, đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu, chống chối bỏ mà còn xác thực được thời điểm ký hay kéo dài hiệu lực pháp lý của tài liệu được ký, từ đó cho phép hỗ trợ lưu trữ điện tử, lưu trữ lâu dài 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc vĩnh viễn mà không bị ràng buộc bởi hiệu lực của Chứng thư số công cộng.  Đây sẽ là giải pháp công nghệ đáp ứng cao nhất về chống gian lận, giả mạo trong giao dịch điện tử và đảm bảo giá trị pháp lý khi lưu trữ điện tử. 6. Kết nối trực tiếp với đồng hồ nguyên tử quốc gia Hệ thống đóng dấu thời gian Timestamp xây dựng dựa trên nền tảng PKI tiên tiến nhất hiện nay, bất cứ thay đổi, sửa xóa đối với dữ liệu được đóng dấu thời gian đều bị phát hiện, đồng thời được kết nối trực tiếp với đồng hồ Nguyên tử Quốc gia của Viện đo lường, đảm bảo tuyệt đối trong chống chối bỏ, phủ nhận giá trị thời gian. Thiết bị này được đồng bộ với tín hiệu vệ tinh GPS, hỗ trợ đa kênh tín hiệu (Glonass, US GPS, Galileo), với khả năng chống phá sóng/phá hoại từ bên ngoài, tích hợp sẵn đồng hồ khẩn cấp Time

Khách hàng và 6 kỳ vọng từ ngân hàng số

Nhóm khách hàng sử dụng ngân hàng số đang có những thay đổi giữa các độ tuổi và mức thu nhập. Người dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các sản phẩm, dịch vụ tài chính số. Các ngân hàng cần làm gì để đón đầu xu hướng này? Bài viết liên quan1. Tăng trưởng doanh thu từ Ngân hàng số: Cơ hội lớn từ đại dịch2. Open Banking – Nhân tố thay đổi cuộc chơi ngành Ngân hàng3. Tiêu chuẩn đảm bảo an toàn trong giao dịch và thanh toán điện tử4. Chữ ký số – Yếu tố thay đổi ngành Tài chính5. Thị trường Chứng thư số TLS toàn cầu – Những phân tích chủ đạo cho khách hàng doanh nghiệp 1. Khách hàng thật sự kỳ vọng những gì từ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số? Một khảo sát với hơn 1.000 người tiêu dùng ở các độ tuổi từ 18 – 45 với các mức thu nhập từ $50,000 – $150,000/năm để xác định các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số nào hiện đang chiếm ưu thế đã được thực hiện và rút ra 06 kết luận dưới đây: 1. Nhóm khách hàng trung tuổi với tài chính ổn định sẵn sàng hơn đối với các dịch vụ số từ ngân hàng 2. Ngoài những khó khăn, COVID-19 cũng đã tạo ra những cơ hội mới để đầu tư và quản lý dòng tiền hiệu quả 3. Khách hàng với độ tuổi thanh thiếu niên có xu hướng chi trả nhiều hơn đối với các dịch vụ ngân hàng Do dành nhiều thời gian ở nhà hơn trong thời gian xảy ra đại dịch, khách hàng có xu hướng sử dụng thiết bị di động của họ thường xuyên để giao dịch ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng kể từ giai đoạn đầu của COVID-19, những khách hàng  thu nhập cao đã hạn chế tối đa việc trực tiếp tới chi nhánh. Họ sẵn sàng đăng ký sản phẩm/dịch vụ ngân hàng số hơn. Mức độ sẵn sàng đăng ký sản phẩm/dịch vụ ngân hàng số tăng 15% đối với khách hàng trong độ tuổi trên 45. 64% phân khúc KH này đã sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm trực tuyến. Thời kỳ dịch bệnh đã chứng kiến tỷ lệ chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng số cao nhất trong mọi độ tuổi. Các sản phẩm/dịch vụ quản lý đầu tư và quản lý tài chính điện tử trở nên ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở phân khúc khách hàng dưới 45 tuổi. Tỷ lệ đồng ý sử dụng dịch vụ này đạt 39%, tăng 13% trong vòng chưa đầy một năm. Những khách hàng thu nhập cao, trên 150 nghìn đô la Mỹ/năm có xu hướng đầu tư nhiều hơn và tỷ lệ chấp nhận sử dụng với các dịch vụ quản lý đầu tư và tài chính số cao nhất với 53%. Tổng quan, có khoảng 61% khách hàng sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ ngân hàng số. Trung bình, khách hàng sẵn sàng trả 13 đô la Mỹ phí một lần cho tính năng ngân hàng số mà họ mong muốn và 9 đô la phí duy trì hàng tháng. Khách hàng trẻ hơn với độ tuổi từ 18 – 24 sẵn sàng trả nhiều hơn: trung bình 15 đô la Mỹ phí một lần và 10 đô la Mỹ với phí thanh toán thuê bao hàng tháng. Điều này có ý nghĩa gì? Trước đây, dịch vụ số từng chỉ tập trung vào những khách hàng trẻ, yêu thích công nghệ và sẵn sàng chấp nhận cái mới. Đứng trước những biến đổi khách quan, nhu cầu từ người dùng đã trải dài trên các phân khúc lớn tuổi hơn với tài chính tốt hơn, làm tăng áp lực cho hệ thống ngân hàng trong việc nâng cao trải nghiệm dịch vụ số. Một số ngân hàng như Ellevest và Monument Bank đang dẫn đầu, nhắm mục tiêu vào phân khúc khách hàng cao cấp. Điều này có ý nghĩa gì? Ngân hàng số không chỉ tạo ra trải nghiệm trực tuyến hay di động đối với dịch vụ tiết kiệm và cho vay; nó bao gồm các gợi ý thông minh cho phép người tiêu dùng quản lý tài chính hiệu quả hơn. Điều này có ý nghĩa gì?Tận dụng nhu cầu mạnh mẽ từ Gen Z và Millennials đối với các dịch vụ ngân hàng số sẽ tạo ra cơ hội tăng trưởng doanh thu cho các ngân hàng. 04. Các dịch vụ theo mô hình thuê bao (Subcription) phải minh bạch và cho phép hủy dịch vụ linh hoạt  05. Các lợi ích bổ sung dành cho khách hàng thân thiết và các chương trình quà tặng 06. Khách hàng trẻ tuổi đánh giá cao những tác động tích cực với xã hội và môi trường khi trải nghiệm ngân hàng số của họ Trong số khách hàng sẵn sàng thanh toán cho các dịch vụ số, 59% thích thanh toán một lần, trong khi 41% thích mô hình thuê bao. Mối quan tâm chính của họ đối với mô hình Subscriptions này là phí và lệ phí ẩn (55%), quên hủy đăng ký (52%) và không còn tìm thấy các tính năng hữu ích trong tương lai (48%). Kết quả này là như nhau giữa độ tuổi và khung thu nhập. Kết quả chỉ ra, 35% khách hàng vẫn trung thành với dịch vụ ngân hàng hiện tại, chờ đợi các tính năng cải tiến và có mức độ sẵn sàng tương đối thấp đối với thanh toán cho dịch vụ trả phí theo cả hai mô hình thanh toán một lần và mô hình thuê bao subscriptions.Tuy nhiên, những Challenger Banks đã nhanh chóng nắm bắt tâm lý khách hàng đối với chương trình quà tặng bằng cách tung ra các

Tăng trưởng doanh thu từ Ngân hàng số: Cơ hội lớn từ đại dịch

COVID-19 đã thúc đẩy các ngân hàng phải chuyển hướng, tập trung vào trải nghiệm người dùng, khả năng sinh lời và cân đối tài chính. Sự thay đổi nhu cầu khách hàng và những thách thức đối với giao dịch ký quỹ đã thúc đẩy quá trình số hóa các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm của các ngân hàng. COVID-19 thay đổi bối cảnh ngành Ngân hàng Đại dịch COVID-19 đang thay đổi bối cảnh ngành ngân hàng, buộc các ngân hàng đối diện với áp lực phải chủ động đổi mới và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của mình. Khách hàng từ mọi lứa tuổi và mọi mức thu nhập chưa bao giờ sẵn sàng với ngân hàng số như hiện tại khi nhu cầu đăng ký các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số đang tăng đáng từ sau thời điểm dịch bệnh bùng phát. Hơn bao giờ hết, chuyển đổi số là lựa chọn sống còn để nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa chi phí của các ngân hàng.  Định hình các dịch vụ số hấp dẫn với nền kinh tế bền vững và các chiến lược kinh doanh đúng đắn là một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng lớn trong nước và khu vực. Làm thế nào để các ngân hàng có thể định hình mô hình kinh doanh ngân hàng số nhằm thu hút khách hàng và có lợi nhuận dài hạn? Dưới đây là một số mô hình kinh doanh điển hình của những ngân hàng số thành công, cũng như những xu hướng trong nhu cầu của khách hàng đối với hệ sinh thái dịch vụ mới mẻ này. 77% CEOs nói rằng hành trình Chuyển đổi số của công ty họ đã được tăng tốc đáng kể, kể từ COVID-19. Bối cảnh ngân hàng số toàn cầu với nhiều biến động Bối cảnh ngành ngân hàng đang thay đổi, với sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp Fintech  và các công ty công nghệ lớn mở rộng hoạt động sang các dịch vụ tài chính. Điều này tạo ra những thách thức không nhỏ đối với những ngân hàng truyền thống. Tại thị trường Hoa Kỳ, những ngân hàng quốc tế như N26, đang phải tích cực nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách cung cấp tới khách hàng các dịch vụ khác biệt. Trong khi đó, những ngân hàng nội địa như Varo cũng đang phải mở rộng danh mục dịch vụ của mình để cung cấp hệ thống dịch vụ ngân hàng số ngày càng phong phú theo nhu cầu khách hàng.  Các công ty công nghệ hàng đầu như Google và Apple đã gia nhập cuộc chơi tài chính số với mục tiêu chiếm được lòng  khách hàng thông qua các sản phẩm và trải nghiệm dịch vụ tài chính hấp dẫn. Nhu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, cùng với sự thúc đẩy từ những ảnh hưởng do COVID-19 gây ra, đã đưa nhiệm vụ phát triển ngân hàng số lên vị trí hàng đầu trong kế hoạch phát triển của các ngân hàng truyền thống.  Đại dịch bắt đầu đã khiến khách hàng ở mọi phân khúc có xu hướng chuyển sang các dịch vụ ngân hàng số để hạn chế tối đa tiếp xúc vật lý. Tháng 5 năm 2020, PNC báo cáo doanh số bán hàng đã tăng từ 25% lên 75% nhờ sự gia tăng nhu cầu số, rút ngắn thời gian chuyển đổi sang các nền tảng số từ 10 năm xuống chỉ còn 60 ngày. Với các biện pháp giãn cách xã hội trong  giai đoạn dịch bệnh, việc áp dụng ngân hàng số đang tăng tốc trên mọi phân khúc khách hàng, không dừng lại ở tệp khách hàng thông thạo kỹ năng số như Millennials và Gen Z, mà còn tấn công mạnh mẽ sang các thế hệ người dùng có độ tuổi lớn hơn. Thông thường, nếu sản phẩm vừa ra mắt có thể giành được sự quan tâm khách hàng càng nhanh càng tốt thì khả năng tồn tại của mô hình kinh doanh đó sẽ càng thuận lợi. Nhu cầu của khách hàng về trải nghiệm xuyên suốt và ổn định thường đòi hỏi những công nghệ chuyển đổi số tốn kém.  Ngoài ra, kỳ vọng đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng có thể khiến các ngân hàng đưa ra những quyết định vội vàng, thiếu tầm nhìn dài hạn. Xây dựng một kế hoạch phát triển ngân hàng số hấp dẫn và khả thi, với mục tiêu rõ ràng qua từng giai đoạn sẽ là cách giúp các ngân hàng thành công bền vững. Làm thế nào để chiến thắng trên không gian số? Sự xuất hiện của những “người chơi” mới trên thị trường đang phá vỡ bối cảnh ngân hàng bằng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số hấp dẫn – “Challenger Banks” – đang gây áp lực lên lợi nhuận của những ngân hàng truyền thống, thông qua việc thu hút khách hàng nhanh chóng và các dịch vụ đa dạng, cạnh tranh.  Challenger banks là những ngân hàng hoạt động chủ yếu trên môi trường trực tuyến, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ tài chính được thực hiện thông qua các trang web hoặc ứng dụng di động, cắt giảm các hoạt động bàn giấy và đơn giản hóa quy trình làm việc. Challenger bank cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng truyền thống lâu đời.  Phân tích các mô hình kinh doanh của hơn 100 Challenger banks đã chỉ ra ba giai đoạn trong chiến lược tăng doanh thu của họ như sau: Giai đoạn 1: Thu hút khách hàng và xây dựng thương hiệu *Lượng khách hàng và tiền gửi của các Challenger Banks có xu hướng tăng trưởng vượt bậc. Theo dự đoán, năm 2025

Mô hình Ngân hàng Mở hiện đại – cuộc đua tới vị trí dẫn đầu

Banner DigitalBanking 1.jpg

Hành trình chuyển đổi sang Ngân hàng Mở đang ngày càng chứng minh được tính tích cực cũng như những ảnh hưởng sâu rộng trong ngành ngân hàng nói chung, tăng trải nghiệm khách hàng nói riêng trên thị trường. Những ngân hàng như: BBVA, Deutsche Bank, Ngân hàng Nhà nước Ai Cập, DBS và Bunq, hiện là những ngân hàng đi đầu trong chuyển đổi cũng như cung cấp các công cụ và nền tảng cho Ngân hàng Mở. Ngân hàng Mở, hiện hướng tới việc cho phép các nhà cung cấp dịch vụ từ bên thứ 3 truy cập vào các dữ liệu tài chính bảo mật của người tiêu dùng ngân hàng trong tương lai. Các tổ chức khởi nghiệp công nghệ với khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ, những bên thứ 3 này có thể truy cập dữ liệu ngân hàng theo cách an toàn và bảo mật, với thời gian thực được lưu lại thông qua mã hoá dữ liệu duy nhất, còn được biết tới với giao diện lập trình ứng dụng (APIs).  Trong tương lai, Ngân hàng Mở đóng vai trò là quy tắc cho phép các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba truy cập vào dữ liệu tài chính của người dùng. Bên thứ ba, thường là các startups công nghệ với hệ dịch vụ mới mẻ và đột phá, nay có thể truy cập một cách an toàn vào dữ liệu tài chính của người dùng, theo thời gian thực – thông qua những đoạn mã, được biết đến với tên gọi Giao diện lập trình ứng dụng (APIs). Nhờ có những lợi ích từ Ngân hàng Mở, trải nghiệm khách hàng ngày càng được nâng cao và chú trọng.  Từ đó, người dùng hoàn toàn có thể quản lý và giám sát những tài khoản ngân hàng của mình, trong khi các ngân hàng và bên thứ 3 có thể sử dụng dữ liệu về giao dịch tài chính để tối ưu hóa dịch vụ và thông điệp truyền thông phù hợp với từng khách hàng.  Tại Amsterdam (Hà Lan), Innopay là một doanh nghiệp tư vấn chuyên sâu về các giao dịch điện tử, về định dạng điện tử, chia sẻ dữ liệu và Ngân hàng Mở. Hệ thống Giám sát Ngân hàng Mở (OBM) của Innopay, tận dụng kinh nghiệm chuyên sâu cùng mạng lưới khách hàng toàn cầu, đã công bố những  phương thức áp dụng Ngân hàng Mở hiệu quả nhất, sau nửa năm tổng hợp phân tích.  Ở những giai đoạn khác nhau của hành trình chuyển đổi sang Ngân hàng Mở, hiện rất nhiều tổ chức tài chính mới chỉ đang ở những giai đoạn sơ khai, cung cấp quyền truy cập cho các công cụ lập trình và APIs, trong khi, cá bên khác đã và đang thành công trong việc phát triển chiến lược toàn diện và dài hơi với mục tiêu thiết lập cộng đồng Ngân hàng Mở. Dựa trên những tìm hiểu về quy trình và năng lực vận hành Ngân hàng Mở, Innopay đã chia các tổ chức nói trên theo 4 nhóm chính: (1) Bước đầu thực hiện; (2) Đổi mới chức năng; (3) Dẫn đầu về kinh nghiệm; và (4) Chuyên gia. Thực tế cho thấy, ngân hàng mở vẫn còn trong giai đoạn sơ khai do hầu hết các ngân hàng đều đang ở giai đoạn (1). Có thể nói, một số ngân hàng trên thế giới đang đạt được những đột phá khi khai thác những khía cạnh khác nhau từ hệ sinh thái Ngân hàng Mở. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp, tổ chức đang phát triển danh mục API toàn diện, tạo điều kiện phát triển hàng loạt hệ sinh thái chức năng Ngân hàng Mở. Dẫn đầu trong lĩnh vực này là Ngân hàng OCBC (Singapore), tiếp theo là Ngân hàng DBS và ICICI. Đồng thời, các ngân hàng khác đã thu thập lượng lớn tài liệu về API, cung cấp các thông tin cần thiết về cách thức triển khai và ứng dụng APIs. Ngân hàng Capital One (tại Mỹ) hiện đang là đơn vị dẫn đầu, tiếp theo là Ngân hàng ABN Amro và Ngân hàng Deutsche. Theo các nhà nghiên cứu, nhiều ngân hàng đã thể hiện xuất sắc trong việc phát triển và xây dựng sự gắn bó giữa các tổ chức trong cộng đồng ngân hàng Mở  Ngân hàng Deutsche cũng nằm trong top 3, về lĩnh vực nói trên, sau bunq và trước BBVA. Bản báo cáo đã chỉ ra những ngân hàng hiện đã cung cấp bộ công cụ tối ưu và dễ dàng sử dụng theo nhu cầu của nhà phát triển. Về phương diện này, hiện Ngân hàng nhà nước Ai Cập đang dẫn đầu, tiếp theo sau đó là Ngân hàng Nordea (Phần Lan) và bunq. Như vậy, các ngân hàng tại Châu Âu và trên khắp thế giới đang nỗ lực cải thiện những liên kết trong chuỗi giá trị Ngân hàng Mở. Theo Innopay, bước tiếp theo này có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực ngân hàng toàn cầu, vì những tác động tích cực lên bối cảnh tài chính vốn nhiều thách thức và đầy biến động. “Theo quan điểm của chúng tôi, các ngân hàng đã triển khai chiến lược Ngân hàng Mở phù hợp sẽ tạo dựng được uy tín và chỗ đứng nhất định trong nền kinh tế dữ liệu – là bước đệm hướng tới các mô hình kinh doanh mới trong tương lai”,  Mounaim Cortet (Giám đốc cấp cao tại Innopay và đồng sáng lập Hệ thống Giám sát Ngân hàng Mở) nhận định. Nguồn: https://www.consultancy.eu/news/4811/banks-with-the-most-advanced-open-banking-models Xem thêm những bài viết cùng chủ đề: Neo Banking – Tái định hình ngành Tài chính – Ngân hàng Giải pháp xác thực và ký số trên nền tảng di động trong giao dịch điện tử ngành ngân hàng

Neo Bank – Tái định hình ngành Tài chính – Ngân hàng

Neobanking Virtual Banking BG.bk

Neo Bank ngày càng trở thành một từ khóa phổ biến trong thế giới Fintech tại thị trường Mỹ, châu Âu và tạo tiếng vang lớn tại quốc gia đông dân thứ hai thế giới, Ấn Độ. Trong nhiều năm, các ngân hàng đã phải vật lộn để đáp ứng những nhu cầu từ doanh nghiệp.  Các cơ quan quản lý trên toàn cầu đã và đang hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng để cung cấp những trải nghiệm ngân hàng xuyên suốt. Những sáng kiến của sự hợp tác này đã dẫn đến đến sự xuất hiện của các “Neo Banks”. Neo Banks – Từ góc nhìn toàn cầu Khi nói đến ngân hàng số, Anh quốc đang là quốc gia dẫn đầu. Những ngân hàng số đầu tiên tại đây được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của những “gã khổng lồ” công nghệ  trong bong bóng Dotcom vào cuối những năm 90. Điều giúp họ có lợi thế dẫn đầu trong xây dựng ngân hàng số đến từ sự ra đời của các quy định, tiêu chuẩn chung cho ngành ngân hàng thuộc khối Liên minh châu Âu. Từ đây, hệ thống Neo Banks ở Anh đã nhanh chóng phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khi vẫn đảm bảo được tính tuân thủ pháp lý nghiêm ngặt. Các Neo Banks đầu tiên xuất hiện tại châu Âu bao gồm Revolut, N26, Starling Bank, Monzo, Atom Bank và Tandem. Theo báo cáo ngân hàng số của Accenture, trong vài năm qua, các Neo Banks đã tăng gần gấp ba lượng khách hàng sử dụng, từ 7,7 triệu khách hàng vào năm 2018 lên hơn 20 triệu chỉ sau 2 năm. Tốc độ tăng trưởng của các Neo Banks lên đến 150% vượt xa so với tốc độ tăng trưởng của các Challenger banks (25%) và ngân hàng truyền thống (1%). Số hóa thông qua mối quan hệ hợp tác Trên khắp thế giới, số hoá là xu hướng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt đối với lĩnh vực ngân hàng. Các ngân hàng hiện đang thúc đẩy hoạt động hợp tác với các tổ chức Fintech nhằm khám phá và cung cấp những tính năng hoàn toàn mới tới khách hàng. Dưới đây là 03 cách thức hợp tác phổ biến: Tại sao những quan hệ đối tác lại cần thiết với các ngân hàng? Với những quan hệ đối tác này, khách hàng và doanh nghiệp sẽ có quyền tiếp cận với nhiều sản phẩm và dịch vụ tài chính được cá nhân hóa nhiều hơn – từ giao dịch, thanh toán, đến tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm. Dưới đây là một số thách thức mà các tổ chức tài chính trên toàn thế giới đang nỗ lực giải quyết bằng cách hợp tác với các công ty Fintech: Hợp tác và phát triển bền vững Từ lâu, các Neo Banks đã hợp tác với các ngân hàng Fintech hay Neo Banks khác để mở rộng bộ sản phẩm – dịch vụ cho khách hàng với chi phí được giảm tối thiểu. Họ đã đặt cược vào những mối quan hệ đối tác như vậy với tầm nhìn xây dựng một thị trường dịch vụ tập trung vào các hoạt động ngân hàng. Do các tiêu chuẩn về Ngân hàng Mở của Anh quốc và Chi thị thanh toán PSD2 của Liên minh Châu Âu hiện đã có hiệu lực, nên rất nhiều challenger banks tích cực tìm kiếm quan hệ đối tác với Fintech. Trên thực tế, Starling Bank, một challenger bank có trụ sở tại Anh, đã hợp tác với 25 công ty khởi nghiệp Fintech để ra mắt cổng Open API vào năm 2019. Tái định hình ngành Tài chính – Ngân hàng Sự xuất hiện của các Neo Banks đã định hình lại toàn bộ bối cảnh ngân hàng bằng nhiều dịch vụ tài chính số độc đáo, sáng tạo và thực tế: Neo Banks – Không chỉ là tái định hình ngành Tài chính – ngân hàng Với cơ sở người dùng ước tính khoảng 39 triệu người dùng trên toàn cầu và số lượng cơ hội hấp dẫn ngày càng gia tăng, định giá của các Neo Banks đã tăng vọt. Dự tính, trong 5 năm tới, bối cảnh ngân hàng trên toàn cầu sẽ chứng kiến ​​sự ra đời của hàng loạt Neo Banks và rất nhiều dịch vụ tài chính mới. Một số xu hướng chính sẽ hình thành ngành Neo Banks trong 5 năm tới: Trong tương lai gần, Neo Banks sẽ tiếp tục phát triển và ngày càng nhận được sự tin tưởng từ khách hàng. Hiện nay, với sự bùng nổ của đại dịch COVID-19, việc xây dựng các dịch vụ ngân hàng số đã có sự gia tăng đáng kể. Neo Banks đã và đang cung cấp giải pháp sáng tạo trên mặt trận này, nâng cao vị thế ngân hàng truyền thống, tối thiểu chi phí cho cả ngân hàng – khách hàng – bên thứ 3, và tăng trải nghiệm người dùng. Nguồn: https://medium.com/bankopen/how-neo-banking-has-changed-the-banking-space-for-better-bc4b9c9f2a13 Xem thêm những bài viết cùng chủ đề: Tiêu chuẩn đảm bảo an toàn trong giao dịch và thanh toán điện tử Giải pháp xác thực và ký số trên nền tảng di động trong giao dịch điện tử ngành ngân hàng Nếu bạn là một khách hàng khối Tài chính – Ngân hàng? Hay một technician luôn yêu thích công nghệ và có những mong muốn được trao đổi, chia sẻ về những chuyển biến mới nhất của Ngân hàng Mở tại Việt Nam và trên thế giới? Open Banking Magazine số đầu tiên do đội ngũ chuyên gia từ SAVIS lên ý tưởng đã chính thức được xuất bản theo dạng online, đón đọc tại: 

6 lý do thúc đẩy các ngân hàng phát triển Ngân hàng Mở – Open Banking

6 lisdo thúc đẩy Ngân hàng Mở - Open Banking

Open Banking – Cuộc cách mạng trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng  Open Banking là một mô hình cho phép các công ty dịch vụ tài chính từ bên thứ 3 truy cập vào dữ liệu ngân hàng của người dùng thông qua việc sử dụng API. Mục tiêu lớn nhất là trao cho người dùng quyền lựa chọn, khả năng đánh giá, cho phép họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính từ bên thứ 3 một cách an toàn, dựa trên dữ liệu và các tính năng ngân hàng cung cấp. Với sự ra đời của Chỉ thị thanh toán điện tử lần hai của Liên minh Châu Âu (PSD2), nhiều ngân hàng hiện bắt buộc phải “mở cửa” cho phép các bên thứ ba quyền truy cập vào dữ liệu của khách hàng. Thực tế, có rất nhiều lý do cho thấy nhờ Open Banking, các ngân hàng hiện nay nhận được những ưu đãi tài chính hấp dẫn. Dưới đây là 6 lý do cho những chuyển biến tích cực này: 1. Những bộ luật, quy định mới Đương nhiên, lý do chính mà các ngân hàng hiện đang triển khai thực hiện Open Banking là để đảm bảo tuân thủ theo các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, PSD2 là một ví dụ điển hình. Những quy định này yêu cầu các ngân hàng phải thực hiện chia sẻ các dữ liệu khách hàng với các bên thứ ba (X2SA – Access to account). Tương tự, Hongkong đã ban hành khung kiến trúc Hongkong Open API Framework, Australia ban hành Quyền dữ liệu người dùng (CDR Act). Bộ Tài chính Hoa Kỳ cũng đã đưa ra những khuyến nghị và quy định đối với hoạt động chia sẻ dữ liệu tài chính, bất chấp nền kinh tế thị trường tự do của nước này. 2. Khả năng thích ứng mạnh mẽ Một trong những thách thức lớn nhất của Open Banking là có thể cung cấp tính năng chia sẻ dữ liệu bảo mật, nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy, rất nhiều ngân hàng hiện nay đang cố gắng thiết kế lại toàn bộ hệ thống hạ tầng cơ sở dữ liệu theo cấu trúc Microservices dựa trên API với mục đích truy cập vào dữ liệu dễ dàng hơn. Vì thế, nắm bắt nhanh chóng xu hướng, nhu cầu số vừa là nhu cầu vừa là lợi ích của Ngân hàng Mở. Khả năng thích ứng, chuyển đổi mạnh mẽ, đồng nghĩa với lợi ích sẽ gia tăng. Ngân hàng Mở không chỉ tăng cường tính bảo mật và tốc độ chuyển đổi, mà còn hỗ trợ các ngân hàng truy cập dữ liệu dễ dàng hơn và từ đó có thể xây dựng những giao diện, ứng dụng phù hợp nhất với trải nghiệm người dùng tuyệt vời. 3. Phát triển API cao cấp Một lợi ích đặc biệt thú vị của Open Banking là nó giúp tạo ra các sản phẩm API mới. Ví dụ, đối với Ngân hàng Phần Lan Nordea, với bàn đạp là những lợi ích từ Open Banking, họ đã tạo ra các API ngân hàng trả phí cho khách hàng doanh nghiệp. Những dịch vụ thanh toán, báo cáo tài chính, công cụ phong phú từ nước ngoài, những sản phẩm API cao cấp này hiện còn mang tính đáp ứng vượt xa so với những gì được pháp luật hiện hành quy định. 4. Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu cao nhất Open Banking mang tới những thay đổi tích cực đối các dịch vụ tài chính: sự tự do, linh hoạt, đông về số lượng và rộng trong phạm vi hoạt động. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói chung nhưng cũng là tín hiệu tiêu cực đối với các ngân hàng truyền thống nói riêng, do theo quy định, các ngân hàng này buộc phải cho phép các tổ chức bên thứ ba tận dụng dữ liệu người dùng, việc mà trước đây là lợi ích độc quyền của hệ thống ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, các ngân hàng cần hiểu rằng, thay đổi là xu thế tất yếu với mục đích là cải thiện trải nghiệm người dùng và giữ chân khách hàng. Câu nói “thủy triều dâng sẽ đưa tất cả thuyền ra khơi” rất đúng trong bối cảnh này. Các bên cùng hợp tác, tích hợp, chia sẻ và tận dụng cơ hội sẽ mang tới hệ sinh thái giải pháp phong phú và đa dạng hơn, hiệu quả hơn cho khách hàng. 5. Mở ra xu hướng đồng hành – hợp tác – cùng phát triển Như đã biết, Open Banking được thiết kế với mục đích hỗ trợ tối đa các bên thứ ba có quyền truy cập vào dữ liệu tài chính khi nhận được sự đồng ý từ khách hàng.  Nếu các Ngân hàng Mở phát triển đến mức độ cao, họ hoàn toàn có thể nhận được rất nhiều lợi ích từ các bên thứ ba. Ví dụ, các ngân hàng có thể cung cấp các tính năng bổ sung, hỗ trợ chuyên sâu, hoặc thậm chí là hợp tác cùng phát triển với bất cứ bên thứ ba nào nếu có nhu cầu. Đổi lại, các bên thứ ba này mang lại cho các ngân hàng những lợi ích phi tiền mặt khác nhau, chẳng hạn như chức năng mở rộng cho ngân hàng và hoạt động truyền thông chéo. Bằng việc thiết lập những mối quan hệ hợp tác với các công ty dịch vụ tài chính bên thứ ba, các ngân hàng có thể phát triển những ý tưởng hợp tác độc đáo, thúc đẩy sử dụng các chiến lược marketing sáng tạo và phù hợp, nhờ đó giành được ưu ái và cơ hội từ các khách hàng mới tiềm

Liên hệ với chúng tôi