Open API – Sự hợp tác đôi bên cùng có lợi

“Open”, là một từ khóa cũ nhưng lại là khái niệm mới đang xuất hiện với tần suất ngày một lớn trong nền công nghiệp dịch vụ tài chính, đứng đầu trong xu hướng chuyển đổi của ngành dịch vụ Tài chính – Ngân hàng. Các khái niệm Open data (Dữ liệu Mở), Open API (API Mở) và Open Banking (Ngân hàng Mở), dần trở nên quen thuộc. Vậy thực sự Open – Mở là như thế nào? “Open” – Từ khóa cũ nhưng khái niệm mới “Open” vốn là từ khóa đề cập đến khả năng của các công ty trong việc phát triển dịch vụ của họ ra bên ngoài, để các đối tác bên ngoài hoặc thậm chí đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng các dịch vụ này với mục tiêu cao nhất là mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng. Trao đổi, hợp tác, nâng cao chất lượng dịch vụ là những giá trị do từ khóa “Open” này mang lại. Xu hướng “Open” ngày càng trở nên phổ biến nhờ sự phát triển của các Open API (Giao diện lập trình ứng dụng mở). Sử dụng rộng rãi Open API, các tổ chức/doanh nghiệp tạo thành một hệ sinh thái API thực sự; cung cấp những trải nghiệm khách hàng tuyệt vời nhất nhờ khả năng kết hợp các dịch vụ số của nhiều nhà cung cấp trong một ứng dụng. Open API – Sự hợp tác đôi bên cùng có lợi Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, quá trình phát triển này đã diễn ra nhiều năm (ví dụ: lĩnh vực du lịch, khách hàng có thể đặt phòng trực tuyến từ bất kỳ khách sạn nào thông qua các ứng dụng tích hợp tính năng thanh toán điện tử). Một ví dụ điển hình khác là Uber. Trong những thời kỳ phát triển bùng nổ, Uber đã có giá trị vốn hóa thị trường vượt qua cả BMW. Kết quả này chủ yếu phụ thuộc vào lợi ích từ kết nối đa dạng dịch vụ API giữa Uber và các bên thứ 3: Việc kết hợp các dịch vụ API hàng đầu này cho phép các công ty khởi nghiệp như Uber mang đến trải nghiệm người dùng tuyệt vời và sáng tạo chỉ sau một khoảng thời gian rất ngắn, là minh chứng rõ ràng cho những lợi ích từ kết nối cộng đồng mở, tạo hệ sinh thái mở với Open API, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới và sáng tạo không ngừng. Giai đoạn sau đó, các công ty khởi nghiệp này thường sẽ tự phát triển và cung cấp API của riêng họ và cho phép tích hợp dễ dàng với các dịch vụ của các công ty khác. Ví dụ: API của Uber cũng được tích hợp trong ứng dụng của hãng hàng không Mỹ – United Airlines. Những ví dụ trên cho thấy lợi ích chung của một hệ sinh thái Open API. Khi đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trực tiếp với khách hàng sẽ bổ sung những tiện ích theo nhu cầu của người dùng, trong khi các bên thứ ba có thể thu được lợi nhuận khi các API của mình được sử dụng nhiều hơn. Với hoạt động hợp tác đôi bên cùng có lợi này, người hưởng lợi nhiều nhất chính là khách hàng. Ví dụ về Uber chắc chắn không phải là một trường hợp duy nhất cho thấy tiềm năng của Open API. Đơn cử một ví dụ khác: UPS đã thành công trong việc tăng thị phần bằng cách tích hợp API của mình vào các trang web trực tuyến hoặc eBay đã tạo ra 60% doanh thu thông qua các API của mình. Open Banking – Phá bỏ sự bảo thủ và độc quyền thị trường của ngân hàng Lĩnh vực Ngân hàng, với sự bảo thủ trong việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới, sự tự tin vào tính độc quyền thị trường, đang là lĩnh vực cần phải đổi mới trước tiên để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ khách hàng. “Ngân hàng Mở” – Open Banking sử dụng các Open API đang trở thành một xu hướng mới, được thúc đẩy bởi sự thay đổi chóng mặt và gia tăng nhu cầu từ khách hàng. Cạnh tranh khốc liệt với các công ty Fintech và các quy định pháp luật mới như Chỉ thị sửa đổi về dịch vụ thanh toán PSD2 là những yếu tố thúc đẩy ngân hàng thực hiện “Mở” dữ liệu và kiến trúc của họ đồng thời vẫn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định bảo vệ thông tin khách hàng (như GDPR – Quy định về bảo mật thông tin của EU). Trong Báo cáo Ngân hàng số (Digital Banking Report) năm 2017, Open Banking – Ngân hàng Mở được các lãnh đạo ngân hàng hàng đầu thế giới xếp hàng 4 trong những xu hướng quan trọng nhất năm 2017, dù cách đó 1 năm còn không xuất hiện trong TOP 10. Open Banking hiện vẫn đang tiếp tục khẳng định xu thế đứng đầu làn sóng chuyển đổi số ngành Tài chính – Ngân hàng khi các tổ chức Tài chính – Ngân hàng, dịch vụ thanh toán trực tuyến tại các quốc gia tiếp nhận, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ. Những thay đổi trong lĩnh vực ngân hàng đã thúc đẩy tốc độ ứng dụng Ngân hàng Mở bao gồm: Ví dụ: Khách hàng đang yêu cầu các ngân hàng cung cấp các dịch vụ như quản lý tài chính cá nhân toàn diện 360 ° (bao gồm các thông tin về tài sản và nợ của một cá nhân tại nhiều tổ chức tài chính khác nhau). Chế độ quản lý 360 ° này không chỉ giúp khách hàng có thể quản lý tổng thể tài chính của mình mà còn
Open Banking đã thay đổi bức tranh toàn cảnh ngành ngân hàng như thế nào?

Công nghệ đang ngày càng khẳng định vai trò và sức mạnh của mình trong mọi ngành nghề. Chúng làm thay đổi cuộc sống của mỗi người và cách vận hành của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Một thập kỷ qua, chúng ta có thể chứng kiến sự phát triển đột phá của những doanh nghiệp công nghệ như Facebook, Google, Microsoft… Trước sự lên ngôi của công nghệ và những thay đổi về hành vi người tiêu dùng, ngân hàng cần có những thay đổi rõ rệt, ứng dụng công nghệ mạnh mẽ hơn nữa. Điều này đặt ra câu hỏi lớn đòi hỏi những thay đổi mang tính cách mạng từ lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và vai trò đó được đặt lên vai của Ngân hàng mở – Open Banking. Công nghệ đang ngày càng khẳng định vai trò và sức mạnh của mình trong mọi ngành nghề. Chúng làm thay đổi cuộc sống của mỗi người và cách vận hành của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Một thập kỷ qua, chúng ta có thể chứng kiến sự phát triển đột phá của những doanh nghiệp công nghệ như Facebook, Google, Microsoft… Trước sự lên ngôi của công nghệ và những thay đổi về hành vi người tiêu dùng, ngân hàng cần có những thay đổi rõ rệt, ứng dụng công nghệ mạnh mẽ hơn nữa. Điều này đặt ra câu hỏi lớn đòi hỏi những thay đổi mang tính cách mạng từ lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và vai trò đó được đặt lên vai của Ngân hàng mở – Open Banking. Ngày 8 tháng 10 năm 2015, Nghị viện châu Âu đã chính thức thông qua Chỉ thị sửa đổi về Dịch vụ thanh toán (PSD2). Những quy định mới này có vai trò tăng cường bảo vệ người tiêu dùng và nhằm thúc đẩy sự phát triển và sử dụng các phương thức thanh toán trực tuyến. PSD2 là nền tảng để xây dựng ngân hàng số với các điều khoản cho phép bên thứ ba truy cập tài khoản thông qua API. Việc thúc đẩy sự phát triển của các API và sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính Fintech có vai trò đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của các ngân hàng và bước vào kỷ nguyên Ngân hàng Mở – Open Banking. Tổng quan về API API là những tiêu chuẩn cho phép các phần mềm giao tiếp và trao đổi thông tin. API được hiểu là phương thức để các ứng dụng trên nhiều máy tính khác nhau sử dụng cùng một ngôn ngữ trong việc trao đổi dữ liệu qua hạ tầng mạng. Ban đầu, API thường được sử dụng để liên kết các thành phần của phần mềm trong một tổ chức, nhưng cùng với sự phát triển của Internet, các API bên ngoài và public API ngày càng trở nên phổ biến. Một tổ chức có thể sử dụng public API để cho phép bên thứ ba truy cập vào dữ liệu hoặc dịch vụ của họ dưới sự kiểm soát, nghĩa là cấp phép truy cập đối với một số tính năng nhất định trong phần mềm, trong khi những phần còn lại của vẫn được bảo vệ. Một “lượt thích” của Facebook trên trang web của bên thứ ba và một video được “nhúng” trên Youtube là những ví dụ điển hình về việc sử dụng các public API. Thêm một ví dụ về sử dụng public API, những tập đoàn CNTT lớn như Google, Apple và Facebook dùng public API để cho phép bên thứ ba được quyền thêm các chức năng vào lõi công nghệ mà họ cung cấp. Đây được cho là ứng dụng thú vị nhất của các public API và là ứng dụng mang lại nhiều lợi ích cho cả người dùng và nhà sáng lập. Chuyển đổi dịch vụ ngân hàng sang dịch vụ nền tảng – Banking as a platform Với những quy định từ PSD2, các ngân hàng sẽ phải suy nghĩ lại về vị trí của họ trong bức tranh dịch vụ tài chính. Trong bối cảnh hiện tại, các ngân hàng đang cung cấp các dịch vụ tài chính end-to-end đầu – cuối trên đa kênh (trực tuyến, di động và các chi nhánh giao dịch). Nếu sử dụng public API, khách hàng sẽ có đa dạng lựa chọn khi tương tác với ngân hàng. Từ những phương thức tương tác truyền thống, ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ tài chính của mình theo mô hình nền tảng, tạo điều kiện cho các bên thứ ba có thể xây dựng các ứng dụng bằng dữ liệu ngân hàng. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ làm thay đổi hành vi của khách hàng. Một khách hàng mới tạo tài khoản ngân hàng thường sẽ mặc định mua và sử dụng các dịch vụ tài chính khác như cho vay, thế chấp, tiết kiệm, ngoại hối và truy cập ngân hàng trực tuyến. Trong cuốn sách “Bye bye bank?”, James Haycock và Shane Richmond đã giúp người đọc nhìn thấy một viễn cảnh mà trong đó các ngân hàng bán lẻ, bất đắc dĩ trở thành những “dumb data pipes” (đường truyền dữ liệu ngu ngốc), trong khi các Fintech (sử dụng những dữ liệu và dịch vụ của các ngân hàng như một nền tảng để gắn kết, thu hút người dùng) thu lợi nhuận lớn từ khả năng tương tác với khách hàng. Cũng như những lĩnh vực khác như truyền thông, thương mại và nhiều ngành nghề khác đang bị các công ty với nền tảng công nghệ mạnh mẽ như Facebook, Google, Alibaba, Tencent gây áp lực rất lớn lên mô hình kinh doanh, Haycock và Richmond kỳ vọng Fintech sẽ thay thế và loại bỏ các tổ chức tài chính truyền thống. Tuy nhiên, trước những thay đổi này, một số
Từ Ngân hàng Mở (Open Banking) tới Tài chính Mở (Open Finance)

Năm 2020 là một năm phát triển mạnh mẽ của API, rất dễ để nhận ra chất lượng, độ tin cậy và phạm vi mà API kết nối với các tài khoản đã tạo ra những thay đổi lớn và tích cực đối với trải nghiệm khách hàng cũng như sự vận hành của các cơ quan, tổ chức Tài chính – Ngân hàng trên thế giới. Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Vương quốc Anh (CMA) nhận định rằng: các ngân hàng đang bắt đầu cung cấp cho khách hàng khả năng chia sẻ dữ liệu tài khoản với các bên thứ ba, mở đường cho làn sóng dịch vụ Ngân hàng Mở. Đồng thời, Chỉ thị về dịch vụ thanh toán (PSD2) bắt đầu có hiệu lực. Tuy nhiên, phải đến năm 2020, chất lượng, độ tin cậy, phạm vi ứng dụng của API trong hoạt động kết nối các tài khoản, ứng dụng, từng bước xây dựng Ngân hàng Mở – Open Banking mới thực sự có bước phát triển vượt bậc. Theo tổ chức triển khai Ngân hàng Mở của Anh – OBIE, lượng người dùng dịch vụ Ngân hàng Mở tại Anh đã đạt con số 1.000.000 từ đầu năm 2020. Số lượng nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng Mở đã phát triển lên tới hơn 200 tổ chức. Vào tháng 6/2020, OBIE đã chính thức cung cấp ứng dụng Ngân hàng Mở (trên App store) với mục đích hỗ trợ người dùng và doanh nghiệp, định hướng phạm vi cung cấp dịch vụ. Đến cuối tháng 7, kho ứng dụng này đã có đến 78 ứng dụng. Ngân hàng Mở và những trải nghiệm mới cho khách hàng Đối với những khách hàng và doanh nghiệp, sử dụng dịch vụ Ngân hàng Mở – Open Banking mang lại những lợi ích đáng kể. API cho phép khách hàng tiếp cận hàng loạt ứng dụng: Các dịch vụ thông tin tài khoản – khách hàng có thể theo dõi các tài khoản ngân hàng khác nhau của họ trên một ứng dụng duy nhất hoặc cho phép người vay quyền truy cập vào hệ thống, mang lại quy trình đăng ký các khoản vay hoặc thế chấp xuyên suốt, an toàn và nhanh chóng hơn. Payment Initiation Services (PIS) – Các dịch vụ khởi tạo thanh toán cho các bên thứ ba giúp khách hàng thanh toán trực tiếp từ ngân hàng với các cửa hàng bán lẻ trực tuyến, mà không cần sử dụng thẻ hoặc tài khoản PayPal. Các dịch vụ thu thập và phân tích dữ liệu dựa trên API có khả năng trợ giúp tối đa, từ lên ngân sách và quản lý tài chính, cho đến chống gian lận hoặc tìm kiếm các giao dịch tốt nhất trên thông qua các dịch vụ tài chính dựa trên mọi thông tin mà người dùng cung cấp. Dù mang lại rất nhiều lợi ích cho cả khách hàng, nhà cung cấp và cơ quan quản lý, Ngân hàng Mở vẫn chưa thực sự được tiếp nhận rộng rãi. Hiện công nghệ này vẫn tương đối mới với các quốc gia hoặc khu vực chưa đủ điều kiện tiếp cận hoặc chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng số. Tuy nhiên, theo thời gian, trước những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng, tài chính và tác động tích cực từ sự phát triển của công nghệ, nhu cầu đối với dịch vụ Ngân hàng Mở của người dùng sẽ ngày càng gia tăng. Thực tế, ngành công nghiệp dịch vụ ngân hàng đã chậm trễ trước các cơ hội triển khai Ngân hàng Mở sớm để tăng lợi thế cạnh tranh. Tại Anh, sáu trên chín đơn vị nắm giữ số lượng tài khoản ngân hàng vãng lai lớn nhất đã không kịp triển khai Ngân hàng Mở ngay từ thời điểm tháng 01 năm 2018. Do đó, hiện các ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với những hạn chế khi tiếp cận khách hàng. Cụ thể, các API đang bị giới hạn chỉ hỗ trợ các tài khoản thanh toán – chủ yếu là tài khoản vãng lai và một số tài khoản tín dụng. Một số ngân hàng đã chủ động thêm dịch vụ tiết kiệm vào tài khoản của khách hàng, nhưng con số này là rất nhỏ. Hạn chế đó đã khiến khách hàng không thể xem được tất cả thông tin về tài khoản ngân hàng của mình khi sử dụng các công cụ tổng hợp tài khoản. Điều này có thể khiến khách hàng không mấy mặn mà với các dịch vụ của Ngân hàng Mở và các tổ chức thì có khả năng mất đi những khách hàng tiềm năng của mình. Ngân hàng Mở được phát triển nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, do vậy, các dịch vụ không nên chỉ dừng lại ở các dịch vụ thanh toán hay tín dụng mà cần mở rộng ra cho các dịch vụ thế chấp, đầu tư, lương hưu và bảo hiểm… Ngoài khả năng chuyển tiền nhanh chóng giữa các tài khoản ngân hàng, khách hàng còn có thể quản lý toàn bộ bức tranh tài chính của mình trên một ứng dụng duy nhất. Từ đó các ứng dụng sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm tối đa bằng các dịch vụ chuyển đổi và gia hạn tự động phù hợp theo nhu cầu, đồng thời đưa ra các tư vấn tài chính/nợ nhanh hơn, rẻ hơn và phù hợp hơn. Vì vậy, ngoài Ngân hàng Mở, chúng ta cần bắt đầu nghĩ về Tài chính Mở – và cuối cùng là Dữ liệu Mở, chẳng hạn như kết hợp dịch vụ hóa đơn điện tử và đo lường thông minh. Những bài viết liên quan:1. Không có dấu thời gian, các tổ chức Tài chính – Ngân hàng đang gặp những rủi ro gì? 2.
Chứng nhận QTSP mở ra cánh cửa vào sân chơi toàn cầu, thúc đẩy giao dịch điện tử xuyên biên giới Việt Nam – EU

Chứng nhận QTSP – là một trong những chứng nhận quan trọng nhất thuộc Quy định về Định danh điện tử và Dịch vụ tin cậy của Liên minh châu Âu (eIDAS) và cũng là tiền đề cho việc hợp pháp hóa các hợp đồng điện tử, văn bản điện tử, chứng từ điện tử ký kết giữa các cá nhân, tổ chức Việt Nam với đối tác EU, thúc đẩy giao thương, thương mại điện tử, giao dịch điện tử xuyên biên giới. Về chứng nhận QTSP Quy định số 910/2014 của Liên minh châu Âu (còn được gọi là Quy định eIDAS) về định danh điện tử và dịch vụ tin cậy là khung pháp lý toàn diện nhất cho chữ ký điện tử, con dấu điện tử, dấu thời gian điện tử, vận chuyển điện tử và chứng thực trang điện tử. Theo đó, eIDAS công nhận tính hợp pháp của các dịch vụ tin cậy và văn bản điện tử, cho phép ứng dụng dịch vụ tin cậy điện tử, chữ ký điện tử, con dấu điện tử, dấu thời gian điện tử xuyên biên giới giữa toàn bộ các quốc gia thành viên EU. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan chức năng của châu Âu không thể từ chối tính bằng chứng của các chứng cứ chỉ vì chúng ở dạng điện tử. Để tạo dựng niềm tin giữa các tổ chức, cá nhân trong thị trường chung châu Âu, quy định eIDAS áp dụng chứng nhận Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo (QTSP) như một tiêu chuẩn cao nhất về sự an toàn, tin cậy, bảo mật trong giao dịch điện tử. Hiện nay, chỉ có chữ ký điện tử đảm bảo QES cho cá nhân, con dấu điện tử đảm bảo cho tổ chức QSeal cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo QTSP được công nhận trên toàn lãnh thổ EU về hiệu lực pháp lý tương đương chữ ký tay hoặc dấu mộc của tổ chức mà không phải trải qua bất cứ thủ tục đánh giá hay giải trình nào khác. Chữ ký điện tử đảm bảo QES mang tới sự tin cậy, toàn vẹn, chống chối bỏ cho các cá nhân, thể nhân tham gia giao dịch trên môi trường điện tử, còn con dấu điện tử đảm bảo QSeal đại diện cho tổ chức khi thực hiện đóng dấu lên văn bản điện tử, hồ sơ tài liệu điện tử. Các nhà cung cấp dịch vụ tin cậy thông thường không đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ chữ ký điện tử đảm bảo QES, con dấu điện tử đảm bảo QSeal như QTSP. Cơ chế kiểm định khắt khe và tính tuân thủ tuyệt đối của QTSP Để trở thành Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo QTSP, các tổ chức bắt buộc trải qua các cơ chế kiểm định, đánh giá nghiêm ngặt của Cơ quan giám sát quốc gia – Supervisory Body (SB) từ khâu chuẩn bị đánh giá đến khâu hậu kiểm và duy trì dịch vụ sau đánh giá. Tất cả các danh mục quy định bởi eIDAS phải được tuân thủ tuyệt đối trước khi chính thức cung cấp dịch vụ. Trong quá trình hoạt động, nhằm duy trì mức độ tín nhiệm, các QTSP được yêu cầu thực hiện đánh giá tính tuân thủ bởi các cơ quan kiểm định – Conformity Assessment Body (CAB) của EU ít nhất 2 năm/lần. Cơ quan kiểm định tuân thủ (Conformity Assessment Body – CAB) cho các QTSP là đơn vị có kinh nghiệm, chuyên môn được chỉ định bởi cơ quan giám sát quốc gia (Supervisory Body – SB) hoặc cơ quan kiểm định quốc gia (National Assessment Body – NAB). Việc kiểm định tuân thủ sẽ phải được thực hiện trong toàn bộ vòng đời dịch vụ của QTSP từ khi triển khai đến khi chấm dứt hoạt động. Bài kiểm tra đánh giá tuân thủ của các CAB đối với QTSP được xếp hạng nghiêm ngặt bậc nhất tại Châu Âu về kiểm định an toàn cũng như tính sẵn sàng của dịch vụ tin cậy, áp dụng toàn bộ các yêu cầu về cơ sở hạ tầng, chính sách vận hành, quản lý, bảo mật và tiêu chuẩn kỹ thuật được ban hành bởi Viện viễn thông Châu Âu (ETSI) và Viện chuẩn hóa Châu Âu (CEN) như CEN EN 419 241-1, CEN EN 419 241-2, CEN EN 419 221-5, ETSI TS 119 431, ETSI TS 119 432… QTSP và bước tiến đối với dịch vụ ký số và chứng thực điện tử Việt Nam Cũng theo eIDAS, chỉ những nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo QTSP mới đủ điều kiện để quản lý thiết bị QSCD thay mặt thuê bao đối với mô hình ký số từ xa Remote Signing. Đối chiếu với các quy định pháp luật Việt Nam như Nghị định 130/2018/NĐ-CP và Thông tư số 16/2019/TT-BTTTT, mô hình ký số từ xa Remote Signing do các QTSP cung cấp đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc về dịch vụ chứng thực điện tử và chữ ký số, đồng thời vượt trội hơn ở quy trình quản lý, vận hành, an ninh hệ thống nghiêm ngặt bậc nhất thế giới của eIDAS và ISO/IEC 27001. Có thể nói, nếu một tổ chức được công nhận là QTSP theo tiêu chuẩn châu Âu sẽ đồng thời tuân thủ mức độ cao hơn các quy định của Việt Nam về mô hình ký số từ xa quy định tại Thông tư 16/2019/TT-BTTTT. Theo điều 14 của eIDAS, châu Âu cho phép công nhận tính pháp lý của Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy ở nước thứ ba bên ngoài Liên minh tương đương QTSP tại EU nếu thỏa mãn cả hai điều kiện: thứ nhất, nhà cung cấp dịch vụ
Khách hàng và 6 kỳ vọng từ ngân hàng số

Nhóm khách hàng sử dụng ngân hàng số đang có những thay đổi giữa các độ tuổi và mức thu nhập. Người dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các sản phẩm, dịch vụ tài chính số. Các ngân hàng cần làm gì để đón đầu xu hướng này? Bài viết liên quan1. Tăng trưởng doanh thu từ Ngân hàng số: Cơ hội lớn từ đại dịch2. Open Banking – Nhân tố thay đổi cuộc chơi ngành Ngân hàng3. Tiêu chuẩn đảm bảo an toàn trong giao dịch và thanh toán điện tử4. Chữ ký số – Yếu tố thay đổi ngành Tài chính5. Thị trường Chứng thư số TLS toàn cầu – Những phân tích chủ đạo cho khách hàng doanh nghiệp 1. Khách hàng thật sự kỳ vọng những gì từ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số? Một khảo sát với hơn 1.000 người tiêu dùng ở các độ tuổi từ 18 – 45 với các mức thu nhập từ $50,000 – $150,000/năm để xác định các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số nào hiện đang chiếm ưu thế đã được thực hiện và rút ra 06 kết luận dưới đây: 1. Nhóm khách hàng trung tuổi với tài chính ổn định sẵn sàng hơn đối với các dịch vụ số từ ngân hàng 2. Ngoài những khó khăn, COVID-19 cũng đã tạo ra những cơ hội mới để đầu tư và quản lý dòng tiền hiệu quả 3. Khách hàng với độ tuổi thanh thiếu niên có xu hướng chi trả nhiều hơn đối với các dịch vụ ngân hàng Do dành nhiều thời gian ở nhà hơn trong thời gian xảy ra đại dịch, khách hàng có xu hướng sử dụng thiết bị di động của họ thường xuyên để giao dịch ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng kể từ giai đoạn đầu của COVID-19, những khách hàng thu nhập cao đã hạn chế tối đa việc trực tiếp tới chi nhánh. Họ sẵn sàng đăng ký sản phẩm/dịch vụ ngân hàng số hơn. Mức độ sẵn sàng đăng ký sản phẩm/dịch vụ ngân hàng số tăng 15% đối với khách hàng trong độ tuổi trên 45. 64% phân khúc KH này đã sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm trực tuyến. Thời kỳ dịch bệnh đã chứng kiến tỷ lệ chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng số cao nhất trong mọi độ tuổi. Các sản phẩm/dịch vụ quản lý đầu tư và quản lý tài chính điện tử trở nên ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở phân khúc khách hàng dưới 45 tuổi. Tỷ lệ đồng ý sử dụng dịch vụ này đạt 39%, tăng 13% trong vòng chưa đầy một năm. Những khách hàng thu nhập cao, trên 150 nghìn đô la Mỹ/năm có xu hướng đầu tư nhiều hơn và tỷ lệ chấp nhận sử dụng với các dịch vụ quản lý đầu tư và tài chính số cao nhất với 53%. Tổng quan, có khoảng 61% khách hàng sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ ngân hàng số. Trung bình, khách hàng sẵn sàng trả 13 đô la Mỹ phí một lần cho tính năng ngân hàng số mà họ mong muốn và 9 đô la phí duy trì hàng tháng. Khách hàng trẻ hơn với độ tuổi từ 18 – 24 sẵn sàng trả nhiều hơn: trung bình 15 đô la Mỹ phí một lần và 10 đô la Mỹ với phí thanh toán thuê bao hàng tháng. Điều này có ý nghĩa gì? Trước đây, dịch vụ số từng chỉ tập trung vào những khách hàng trẻ, yêu thích công nghệ và sẵn sàng chấp nhận cái mới. Đứng trước những biến đổi khách quan, nhu cầu từ người dùng đã trải dài trên các phân khúc lớn tuổi hơn với tài chính tốt hơn, làm tăng áp lực cho hệ thống ngân hàng trong việc nâng cao trải nghiệm dịch vụ số. Một số ngân hàng như Ellevest và Monument Bank đang dẫn đầu, nhắm mục tiêu vào phân khúc khách hàng cao cấp. Điều này có ý nghĩa gì? Ngân hàng số không chỉ tạo ra trải nghiệm trực tuyến hay di động đối với dịch vụ tiết kiệm và cho vay; nó bao gồm các gợi ý thông minh cho phép người tiêu dùng quản lý tài chính hiệu quả hơn. Điều này có ý nghĩa gì?Tận dụng nhu cầu mạnh mẽ từ Gen Z và Millennials đối với các dịch vụ ngân hàng số sẽ tạo ra cơ hội tăng trưởng doanh thu cho các ngân hàng. 04. Các dịch vụ theo mô hình thuê bao (Subcription) phải minh bạch và cho phép hủy dịch vụ linh hoạt 05. Các lợi ích bổ sung dành cho khách hàng thân thiết và các chương trình quà tặng 06. Khách hàng trẻ tuổi đánh giá cao những tác động tích cực với xã hội và môi trường khi trải nghiệm ngân hàng số của họ Trong số khách hàng sẵn sàng thanh toán cho các dịch vụ số, 59% thích thanh toán một lần, trong khi 41% thích mô hình thuê bao. Mối quan tâm chính của họ đối với mô hình Subscriptions này là phí và lệ phí ẩn (55%), quên hủy đăng ký (52%) và không còn tìm thấy các tính năng hữu ích trong tương lai (48%). Kết quả này là như nhau giữa độ tuổi và khung thu nhập. Kết quả chỉ ra, 35% khách hàng vẫn trung thành với dịch vụ ngân hàng hiện tại, chờ đợi các tính năng cải tiến và có mức độ sẵn sàng tương đối thấp đối với thanh toán cho dịch vụ trả phí theo cả hai mô hình thanh toán một lần và mô hình thuê bao subscriptions.Tuy nhiên, những Challenger Banks đã nhanh chóng nắm bắt tâm lý khách hàng đối với chương trình quà tặng bằng cách tung ra các
Tăng trưởng doanh thu từ Ngân hàng số: Cơ hội lớn từ đại dịch

COVID-19 đã thúc đẩy các ngân hàng phải chuyển hướng, tập trung vào trải nghiệm người dùng, khả năng sinh lời và cân đối tài chính. Sự thay đổi nhu cầu khách hàng và những thách thức đối với giao dịch ký quỹ đã thúc đẩy quá trình số hóa các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm của các ngân hàng. COVID-19 thay đổi bối cảnh ngành Ngân hàng Đại dịch COVID-19 đang thay đổi bối cảnh ngành ngân hàng, buộc các ngân hàng đối diện với áp lực phải chủ động đổi mới và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của mình. Khách hàng từ mọi lứa tuổi và mọi mức thu nhập chưa bao giờ sẵn sàng với ngân hàng số như hiện tại khi nhu cầu đăng ký các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số đang tăng đáng từ sau thời điểm dịch bệnh bùng phát. Hơn bao giờ hết, chuyển đổi số là lựa chọn sống còn để nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa chi phí của các ngân hàng. Định hình các dịch vụ số hấp dẫn với nền kinh tế bền vững và các chiến lược kinh doanh đúng đắn là một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng lớn trong nước và khu vực. Làm thế nào để các ngân hàng có thể định hình mô hình kinh doanh ngân hàng số nhằm thu hút khách hàng và có lợi nhuận dài hạn? Dưới đây là một số mô hình kinh doanh điển hình của những ngân hàng số thành công, cũng như những xu hướng trong nhu cầu của khách hàng đối với hệ sinh thái dịch vụ mới mẻ này. 77% CEOs nói rằng hành trình Chuyển đổi số của công ty họ đã được tăng tốc đáng kể, kể từ COVID-19. Bối cảnh ngân hàng số toàn cầu với nhiều biến động Bối cảnh ngành ngân hàng đang thay đổi, với sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp Fintech và các công ty công nghệ lớn mở rộng hoạt động sang các dịch vụ tài chính. Điều này tạo ra những thách thức không nhỏ đối với những ngân hàng truyền thống. Tại thị trường Hoa Kỳ, những ngân hàng quốc tế như N26, đang phải tích cực nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách cung cấp tới khách hàng các dịch vụ khác biệt. Trong khi đó, những ngân hàng nội địa như Varo cũng đang phải mở rộng danh mục dịch vụ của mình để cung cấp hệ thống dịch vụ ngân hàng số ngày càng phong phú theo nhu cầu khách hàng. Các công ty công nghệ hàng đầu như Google và Apple đã gia nhập cuộc chơi tài chính số với mục tiêu chiếm được lòng khách hàng thông qua các sản phẩm và trải nghiệm dịch vụ tài chính hấp dẫn. Nhu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, cùng với sự thúc đẩy từ những ảnh hưởng do COVID-19 gây ra, đã đưa nhiệm vụ phát triển ngân hàng số lên vị trí hàng đầu trong kế hoạch phát triển của các ngân hàng truyền thống. Đại dịch bắt đầu đã khiến khách hàng ở mọi phân khúc có xu hướng chuyển sang các dịch vụ ngân hàng số để hạn chế tối đa tiếp xúc vật lý. Tháng 5 năm 2020, PNC báo cáo doanh số bán hàng đã tăng từ 25% lên 75% nhờ sự gia tăng nhu cầu số, rút ngắn thời gian chuyển đổi sang các nền tảng số từ 10 năm xuống chỉ còn 60 ngày. Với các biện pháp giãn cách xã hội trong giai đoạn dịch bệnh, việc áp dụng ngân hàng số đang tăng tốc trên mọi phân khúc khách hàng, không dừng lại ở tệp khách hàng thông thạo kỹ năng số như Millennials và Gen Z, mà còn tấn công mạnh mẽ sang các thế hệ người dùng có độ tuổi lớn hơn. Thông thường, nếu sản phẩm vừa ra mắt có thể giành được sự quan tâm khách hàng càng nhanh càng tốt thì khả năng tồn tại của mô hình kinh doanh đó sẽ càng thuận lợi. Nhu cầu của khách hàng về trải nghiệm xuyên suốt và ổn định thường đòi hỏi những công nghệ chuyển đổi số tốn kém. Ngoài ra, kỳ vọng đáp ứng nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng có thể khiến các ngân hàng đưa ra những quyết định vội vàng, thiếu tầm nhìn dài hạn. Xây dựng một kế hoạch phát triển ngân hàng số hấp dẫn và khả thi, với mục tiêu rõ ràng qua từng giai đoạn sẽ là cách giúp các ngân hàng thành công bền vững. Làm thế nào để chiến thắng trên không gian số? Sự xuất hiện của những “người chơi” mới trên thị trường đang phá vỡ bối cảnh ngân hàng bằng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số hấp dẫn – “Challenger Banks” – đang gây áp lực lên lợi nhuận của những ngân hàng truyền thống, thông qua việc thu hút khách hàng nhanh chóng và các dịch vụ đa dạng, cạnh tranh. Challenger banks là những ngân hàng hoạt động chủ yếu trên môi trường trực tuyến, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ tài chính được thực hiện thông qua các trang web hoặc ứng dụng di động, cắt giảm các hoạt động bàn giấy và đơn giản hóa quy trình làm việc. Challenger bank cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng truyền thống lâu đời. Phân tích các mô hình kinh doanh của hơn 100 Challenger banks đã chỉ ra ba giai đoạn trong chiến lược tăng doanh thu của họ như sau: Giai đoạn 1: Thu hút khách hàng và xây dựng thương hiệu *Lượng khách hàng và tiền gửi của các Challenger Banks có xu hướng tăng trưởng vượt bậc. Theo dự đoán, năm 2025
SAVIS CÔNG BỐ VÀ TRAO QUYẾT ĐỊNH BỔ NHIỆM TỔNG GIÁM ĐỐC

Vừa qua, công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS đã tổ chức Lễ công bố trao quyết định Tổng Giám đốc và Phân công nhiệm vụ các bộ phận. Trong đó, ông Phạm Văn Đức – nguyên Phó Tổng giám đốc được bổ nhiệm giữ chức Tổng Giám đốc mới của công ty. Tại buổi lễ, ông Hoàng Nguyên Vân – Chủ tịch Hội đồng Quản trị công ty đã chính thức công bố quyết định bổ nhiệm chức vụ Tổng Giám đốc cho ông Phạm Văn Đức. Theo đó, ông Phạm Văn Đức chính thức tiếp nhận công việc từ ngày 10 tháng 3 năm 2021. Phát biểu chúc mừng tân Tổng Giám đốc, ông Hoàng Nguyên Vân tin tưởng rằng với những kinh nghiệm của mình, ông Phạm Văn Đức sẽ có những chỉ đạo, đóng góp xứng đáng, cùng đội ngũ SAVIS chèo lái con thuyền SAVIS đạt tới những mục tiêu mới, thành công mới trong tương lai. Bốn tháng đầu năm, SAVIS đã liên tiếp gặt hái những thành tích nổi bật, khẳng định vị thế dẫn đầu trên bản đồ công nghệ quốc gia. SAVIS trở thành đơn vị Đầu tiên và Duy nhất tại Việt Nam cung cấp Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp. Và gần đây nhất là 5 chiến thắng liên tiếp tại Giải thưởng Sao Khuê 2021. Tất cả điều này có được là nhờ tầm nhìn chiến lược của Ban lãnh đạo cùng tinh thần làm việc quyết liệt của các đội ngũ cán bộ, kỹ sư SAVIS. Để ghi nhận đóng góp và khuyến khích, động viên các nhóm dự án, công ty cũng trao quyết định khen thưởng đến 05 nhóm sản xuất, phát triển phần mềm có giải pháp giành giải Sao Khuê, nhóm Triển khai Dịch vụ TrustCA Timestamp và nhóm Truyền thông – Marketing. Mong rằng, thời gian tới, với đội ngũ nhân sự đầy triển vọng, SAVIS sẽ có thêm những hướng đi mới, phát triển nhanh, bền vững và ghi dấu mạnh mẽ trên hành trình chuyển đổi số quốc gia bằng nhiều nền tảng, sản phẩm, dịch vụ công nghệ xuất sắc hơn nữa. Những hình ảnh đáng nhớ của Lễ công bố được ghi lại: Xem thêm: Chuyên đề về Ngân hàng Mở – Open Banking: Open Banking – nhân tố thay đổi cuộc chơi ngành ngân hàng 6 lý do thúc đẩy ngành ngân hàng phát triển Open Banking và những đóng góp to lớn trong năm 2020 Dịch vụ cấp dấu thời gian TrustCA Timestamp: Dấu thời gian là gì và tại sao cần ký số đóng dấu thời gian? Dấu thời gian Timestamp xác thực về thời gian và tài liệu điện tử So sánh ký số thông thường với ký số đóng dấu thời gian
SAVIS có 05 chiến thắng liên tiếp tại Giải thưởng Sao Khuê 2021

SAVIS một lần nữa khẳng định vị thế của một doanh nghiệp công nghệ hàng đầu Việt Nam với 5 nền tảng, giải pháp xuất sắc giành Giải thưởng Sao Khuê 2021. Đây là năm thứ tư liên tiếp SAVIS được tôn vinh tại một trong những giải thưởng uy tín nhất của ngành công nghệ thông tin. 05 nền tảng, giải pháp giành Giải thưởng Sao Khuê 2021 của SAVIS bao gồm: 1. SAVIS BPM Paperless – Giải pháp tự động hóa quản lý quy trình số Tự động hóa quy trình quản lý công việc và tài liệu đi kèm luôn có vai trò quyết định đầu tiên đến sự hiệu quả trong quản trị nguồn lực cũng như sự thành công trong công tác số hóa, chuyển đổi số của tổ chức. Giải pháp SAVIS BPM Paperless ra đời để giải quyết bài toán tự động hóa quy trình trong tổ chức. Với những tính năng sáng tạo mang đến hiệu suất xử lý tối ưu, giải pháp đã xuất sắc giành chiến thắng tại hạng mục Sản phẩm, giải pháp số lĩnh vực Chính phủ số. Đây là hệ thống xử lý quy trình và quản lý tài liệu toàn diện từ lúc hình thành nên tài liệu cho đến quy trình xử lý và lưu trữ lâu dài trong tổ chức, cho phép người dùng có thể tự định nghĩa các luồng quy trình, các bước xử lý nghiệp vụ, tự động thiết kế các giao diện người dùng để sử dụng một cách chủ động, thao tác kéo thả đơn giản, linh động. Giải pháp có thể tích hợp dễ dàng với các nền tảng và ứng dụng công nghệ thông tin sẵn có trong tổ chức như quản lý văn bản, lưu trữ điện tử, quản lý khách hàng CRM, quản lý nhân sự HRM hay hệ thống điều hành ERP… đảm bảo khả năng làm việc thông suốt, liền mạch và không gián đoạn. Đây là một hệ thống quan trọng cần có trong mọi tổ chức nhà nước hay doanh nghiệp. 2. DX Open Banking Solution – Nền tảng Ngân hàng mở Năm nay, “Nền tảng chuyển đổi số” lần đầu tiên được bổ sung vào hệ thống 6 nhóm bình chọn chính thức của Giải thưởng Sao Khuê. SAVIS đã góp mặt với DX Open Banking Solution – Nền tảng Ngân hàng mở. DX Open Banking Solution được thiết kế chuyên biệt dành riêng cho ngành Tài chính – Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu về pháp lý – công nghệ để kết nối và xây dựng hệ sinh thái tài chính số. Đây sẽ là nền tảng cốt lõi giúp hình thành nên mô hình thống nhất cho phép chia sẻ dữ liệu tài chính giữa hai hoặc nhiều bên thứ ba thông qua API, tạo ra cơ hội để hình thành các dịch vụ tài chính và phi tài chính tích hợp đa dạng. Người dùng có thể tiếp cận với nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính liên thông trực tiếp với cơ sở dữ liệu tài chính của các ngân hàng. Với DX Open Banking Solution, hệ sinh thái tài chính số tại Việt Nam kết nối liên thông với khu vực ASEAN và EU được hình thành, tạo lợi thế dẫn đầu trên thị trường, giảm thiểu tối đa rủi ro dựa trên các nền tảng công nghệ được chứng thực về độ an toàn, bảo mật cấp độ quốc tế như: PSD2, eIDAS, GDPR… Nền tảng này được SAVIS xây dựng với các công nghệ 4.0 hiện đại nhất như: Open API, Internet Vạn vật IoT, dữ liệu lớn Big Data, trí tuệ nhân tạo AI…, đảm bảo khả năng hoạt động linh hoạt, tự động, kết nối và mở rộng không hạn chế các tính năng, giải pháp. Những giải pháp, dịch vụ chính phát triển trên nền tảng Open Banking bao gồm: 3. Hệ thống giải pháp ký số bảo mật Những vướng mắc trong ký số tài liệu, số hóa tài liệu đang tạo ra rào cản lớn cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả công việc của tổ chức. Các tổ chức chưa tiến hành số hóa tài liệu, duy trì hệ thống hồ sơ, giấy tờ bản cứng xếp chồng, phân tán gây khó khăn, tốn kém trong lưu trữ và quản lý. Các hệ thống thông tin như: Phần mềm kế toán, Hóa đơn điện tử, Quản trị nhân sự, Quản lý khách hàng, Quản lý quy trình công việc… số hóa không triệt để khi không tích hợp tính năng ký điện tử an toàn, ký số bảo mật. Chữ ký số sẽ tạo nên giá trị pháp lý cho tài liệu điện tử, tương tự như chữ ký tay và con dấu đỏ, đảm bảo: định danh người ký và tính xác thực, toàn vẹn, chống chối bỏ dữ liệu. Vì vậy, hệ thống ký số là nền tảng quan trọng mà các tổ chức, doanh nghiệp cần xây dựng đầu tiên khi tiến hành quá trình chuyển đổi số. GOSIGN, SAVIS eContract, SAVIS eCertify là những giải pháp ký số ưu việt cho các cá nhân, tổ chức được SAVIS phát triển thành công. Đây là hệ giải pháp ký số đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam có tính năng ký số nâng cao AdES với ký số đóng dấu thời gian timestamp, xác thực lâu dài LTV/LTANS phục vụ lưu trữ lâu dài, chống gian lận, làm giả tài liệu điện tử. Hiện tại, SAVIS đang là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp. Cả ba giải pháp này đều đảm bảo đáp ứng các quy định của cơ quan nhà nước về ký số, ký số từ xa, ký số trên thiết bị di động như Nghị định 130/2018/NĐ-CP, Thông tư số 06/2015/TT-BTTTT, Thông tư số 16/2019/TT-BTTTT và các tiêu chuẩn thế giới như eIDAS, CEN/ETSI, Cloud Signature Consortium (CSC), FIDO Alliance. Trong đó, GOSIGN là giải pháp số hóa toàn diện trên nền tảng cloud cho tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ với
SAVIS chính thức ra mắt Dịch vụ chứng thực điện tử cấp Dấu thời gian Đầu tiên và Duy nhất tại Việt Nam – TRUSTCA TIMESTAMP

Ngày 31/3/2021, tại Hà Nội, công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS đã chính thức ra mắt Dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam – TrustCA Timestamp. TrustCA Timestamp đã đánh dấu một mốc quan trọng trong công cuộc Chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số doanh nghiệp, giúp đảm bảo giá trị pháp lý cho các tài liệu điện tử đưa vào lưu trữ cũng như chống gian lận, giả mạo trong giao dịch điện tử. Đây sẽ là nền tảng quan trọng cho hệ sinh thái chuyển đổi số trên mọi lĩnh vực: từ các dịch vụ Y tế điện tử, Dịch vụ công trực tuyến, Giáo dục trực tuyến, đến Tài chính số, Ngân hàng số, Nội dung – Truyền hình số hay Viễn thông… Lễ ra mắt Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp có sự chứng kiến của lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Ngân hàng Nhà nước, đại diện lãnh đạo các Bộ, Ban, Ngành trung ương, các tỉnh, thành phố cùng các tổ chức, doanh nghiệp… trên mọi lĩnh vực. Sự kiện TrustCA trở thành đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp thể hiện những nỗ lực, quyết tâm cùng tinh thần sáng tạo, tiên phong công nghệ của SAVIS. Cũng nhân dịp này, Cục Công nghệ thông tin – Bộ Y tế và SAVIS đã ký kết hợp tác cung cấp Dịch vụ cấp dấu thời gian Timestamp Healthcare chuyên ngành Y tế. I. TRUSTCA TIMESTAMP – CHỐNG GIAN LẬN, GIẢ MẠO TRONG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VÀ ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHI LƯU TRỮ ĐIỆN TỬ 1. Dấu thời gian là gì? Dấu thời gian là dữ liệu điện tử gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu, được cung cấp bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian tin cậy. 2.Tại sao cần sử dụng dấu thời gian? Tài liệu điện tử được ký số theo đúng quy định sẽ giúp định danh, xác thực chính xác người ký, đảm bảo tính toàn vẹn và chống chối bỏ: chữ ký số được chủ sở hữu tạo lập có chủ đích, không bị giả mạo hay được tạo do một tai nạn ngẫu nhiên nào đó thông qua những phương thức kỹ thuật từ nhà cung cấp dịch vụ tin cậy và giải pháp ký số. Tuy nhiên, đối với ký số thông thường, thời gian ký số hiển thị là thời gian của thiết bị hoặc server ký số, có thể dễ dàng bị thay đổi bởi những công cụ đơn giản, khiến những tài liệu, chứng từ nhạy cảm về thời gian như giao dịch tài chính, ngân hàng, chứng khoán, hợp đồng mua – bán, bệnh án điện tử, văn bằng chứng nhận sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả… có thể bị giả mạo, gian lận, dẫn đến việc không chứng minh được mốc thời gian tài liệu có hiệu lực khi ký số nếu xảy ra tranh chấp. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, rất nhiều tài liệu điện tử như hợp đồng điện tử, chứng từ điện tử, hồ sơ bệnh án điện tử, văn bằng điện tử… cần được lưu trữ lâu dài 10 năm, 20 năm hoặc vĩnh viễn. Lúc này, khi chứng thư số hết hạn thì việc xác minh thời gian ký số và tính toàn vẹn của tài liệu là không thể thực hiện được. Tài liệu khi đó không những mất giá trị pháp lý (do chứng thư số hết hạn) mà còn mất khả năng trở thành chứng cứ. Những vấn đề này đã dẫn đến nhu cầu cần một giải pháp giúp xác minh chính xác thời gian ký và tính toàn vẹn của tài liệu dài hạn hoặc vĩnh viễn, độc lập với thời hạn của chứng thư số, đó chính là ký số cấp dấu thời gian timestamp. Dấu thời gian Timestamp sử dụng để xác minh chính xác thời gian ký và tính toàn vẹn của tài liệu dài hạn hoặc vĩnh viễn, độc lập với thời hạn của chứng thư số. Công nghệ ký số cấp dấu thời gian đã được nghiên cứu, áp dụng và được công nhận bởi Liên minh châu Âu, Mỹ với đầy đủ các quy định tiêu chuẩn như eIDAS, PSD2, GDPR, ESIGN Act… 3. TrustCA Timestamp – Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam Tại Việt Nam, Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp là dịch vụ tin cậy đầu tiên giúp đảm bảo tính xác thực về thời gian và toàn vẹn dữ liệu, loại bỏ rủi ro đối với tài liệu, giao dịch nhạy cảm về thời gian. Kết hợp với công nghệ xác thực lâu dài LTV/LTANS, TrustCA Timestamp sẽ bảo vệ tuyệt đối tài liệu trong chống giả mạo, gian lận khi giao dịch điện tử và đảm bảo giá trị pháp lý cho lưu trữ điện tử lâu dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc vĩnh viễn trong tổ chức. Đại diện Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia – NEAC – Bộ Thông tin và Truyền thông – cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm đánh giá, kiểm tra hệ thống TrustCA Timestamp, ông Nguyễn Thiện Nghĩa – Phó Giám đốc phụ trách, đánh giá: “TrustCA Timestamp tuân thủ đầy đủ các quy định của Pháp luật Việt Nam cũng như các tiêu chuẩn khắt khe của châu Âu và Mỹ, đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ tin cậy đến khách hàng. Đây chắc chắn sẽ là nền tảng cấp dấu thời