SAVIS khẳng định vị thế số 1 Việt Nam về cung cấp giải pháp – dịch vụ ký số

Năm 2021, SAVIS liên tiếp trở thành đơn vị đầu tiên tại Việt Nam trong cung cấp dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian TrustCA Timestamp và đạt chứng nhận cung cấp dịch vụ ký số, con dấu điện tử đảm bảo từ mô hình ký số từ xa Remote Signing theo tiêu chuẩn EU eIDAS QTSP. Đây là những khẳng định cho vị thế dẫn đầu Việt Nam về cung cấp giải pháp – dịch vụ ký số của SAVIS. 1. SAVIS – Nhà cung cấp số 1 về giải pháp – dịch vụ ký số , những giấy phép, chứng nhận quan trọng Tháng 3/2021, SAVIS đã chính thức ra mắt Dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam. Hiện tại, duy nhất SAVIS là đơn vị được cấp phép và xây dựng đầy đủ hạ tầng cung cấp dịch vụ này. TrustCA Timestamp đã đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình chuyển đổi số quốc gia trên mọi lĩnh vực từ các dịch vụ Y tế điện tử, Dịch vụ công trực tuyến, Giáo dục trực tuyến, đến Tài chính số, Ngân hàng số, Nội dung – Truyền hình số hay Viễn thông… TrustCA Timestamp sẽ là công nghệ có giá trị cao nhất về chống gian lận, giả mạo trong giao dịch điện tử, đảm bảo tính pháp lý khi lưu trữ tài liệu điện tử, xác thực tài liệu dài hạn, tin cậy cả sau khi chứng thư số hết hạn, giúp thay thế hoàn toàn bản giấy, không phải in ấn, lưu kho. Đây là những điều mà nếu chỉ sử dụng chữ ký số thông thường sẽ không thể đáp ứng được.  Đến 12 tháng 7 năm 2021, SAVIS một lần nữa dẫn đầu thị trường khi trở thành Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy QTSP về dịch vụ ký số, con dấu điện tử đảm bảo theo mô hình ký số từ xa Remote Signing đầu tiên tại Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn EU eIDAS.  Quy định eIDAS áp dụng cho chứng nhận Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo (QTSP) như một tiêu chuẩn cao nhất về sự an toàn, tin cậy, bảo mật trong giao dịch điện tử. SAVIS sở hữu chứng nhận này đồng nghĩa với việc các dịch vụ ký số do SAVIS cung cấp được chấp nhận rộng rãi không những ở Việt Nam mà trên toàn bộ 27 quốc gia EU cho thương mại xuyên biên giới. Trước đó, năm 2019, SAVIS/TrustCA cũng là nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đầu tiên được phép cấp chứng thư số SHA-256, thay thế SHA-1 đã bị bẻ khoá.  2. Vị thế dẫn đầu trong cung cấp giải pháp – dịch vụ ký số Với những chứng nhận, giấy phép đã nhận được, SAVIS khẳng định vị thế số 1 trong cung cấp giải pháp – dịch vụ ký số tại Việt Nam. Nhằm cung cấp đến khách hàng những giải pháp, dịch vụ có chất lượng tốt nhất, SAVIS đang hợp tác với những tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới về ký số, thiết bị bảo mật HSM như Ascertia, Digicert, Entrust, Gemato/Thales, Safelayer… Hiện nay, SAVIS đang phát triển hệ giải pháp, dịch vụ toàn diện về ký số và chứng thực điện tử với những tính năng nổi bật tuân thủ cả quy định Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế (eIDAS, CEN/ETSI, Cloud Signature Consortium, FIDO Alliance) mà không một nhà cung cấp nào tại Việt Nam có thể đáp ứng, áp dụng cho mọi loại tài liệu: hợp đồng điện tử, hóa đơn điện tử, chứng từ kế toán, chứng từ bảo hiểm, sao kê ngân hàng,… GOSIGN – Giải pháp hợp đồng điện tử và số hóa quy trình SAVIS eCertify – Giải pháp Chứng chỉ, chứng nhận điện tử đầu tiên tại Việt Nam SAVIS eContract – Giải pháp hợp đồng điện tử SAVIS DocVerify – Phần mềm kiểm tra và xác thực chữ ký số SAVIS Signing BOX – Giải pháp ký số all-in-one đầu tiên tại Việt Nam SAVIS eSign Server – Hệ thống ký số bảo mật SAVIS PKI Solution – Giải pháp turnkey về hạ tầng khóa công khai TrustCA Cloud HSM – Module bảo mật phần cứng được lưu trữ trên đám mây Chứng thư số/chữ ký số HSM SAVIS Signing Hub – Cổng xác thực chữ ký số và ký số tập trung, ký số từ xa SAM – Thiết bị quản lý khóa và sinh chữ ký số theo tiêu chuẩn ký số từ xa Bên cạnh đó, SAVIS sở hữu hệ sinh thái giải pháp về tài liệu điện tử, giao dịch điện tử, thương mại điện tử khác, từ những giải pháp về số hoá quy trình, cở sở dữ liệu & báo cáo thông minh SAVIS BPM Paperless, SAVIS MIS-BI, định danh điện tử SAVIS eKYC, Smart-ID OTP, Smart-ID mSign, FIDO2, Biometric, số hoá – lưu trữ điện tử – SAVIS eArchive, đến những nền tảng số về Tài chính – Ngân hàng như DX Open Banking Platform, về Y tế với DX Open Healthcare Platform,… Những giải pháp này sẽ là xương sống trong quá trình chuyển đổi số, hình thành quy trình số không giấy tờ, giao dịch điện tử không dùng tiền mặt của bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào trong nền kinh tế số hiện nay.  Ngày 14 tháng 9 năm 2021, SAVIS cùng đối tác sẽ tổ chức Hội thảo trực tuyến Webinar: “Bảo mật giao dịch điện tử và ứng dụng di động trong nền kinh tế số”, với những nội dung chính: –   Tiêu chuẩn kỹ thuật và khung pháp lý trong giao dịch điện tử, lưu trữ điện tử –   Định danh số thông minh –   Hiện thực hoá

QTSP và ký số từ xa Remote Signing mang đến lợi thế cạnh tranh lớn cho các tổ chức Tài chính – Ngân hàng Việt Nam 

Với chứng nhận QTSP cho mô hình ký số từ xa, ký số HSM, chữ ký số và dịch vụ chứng thực điện tử do một QTSP tại Việt Nam sẽ được công nhận rộng rãi trên toàn bộ 27 quốc gia EU. Điều này sẽ mang lại một lợi thế lớn cho các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.  1. QTSP và bài toán xác thực điện tử an toàn trong giao dịch Một trong những bài toán khó giải nhất của nền tài chính – kinh tế số là quy trình định danh xác thực điện tử an toàn trong giao dịch. Trước kia, các ngân hàng tự vận hành hệ thống CA chuyên dùng để các bên tiến hành đăng ký dịch vụ. Tuy nhiên, hệ thống này nhanh chóng bị quá tải khi các bên thứ ba hoặc nhiều cơ quan tài chính thực hiện đăng ký và xác thực lẫn nhau, dẫn đến cơ sở dữ liệu định danh ngày càng phức tạp và khó kiểm soát, không đảm bảo liên thông theo một tiêu chuẩn quốc tế về an ninh vận hành hệ thống. Vấn đề này mâu thuẫn với mục đích mở rộng hệ sinh thái tài chính số của Chỉ thị Thanh toán Điện tử – PSD2 và mới nhất là chiến lược Ngân hàng mở – Open Banking của các quốc gia trên thế giới, kìm kẹp sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng và lộ trình chuyển đổi kinh tế số, xã hội số nói chung. Để gỡ rối khó khăn này cho các ngân hàng – tổ chức tài chính, khung tiêu chuẩn kỹ thuật chung (Regulatory Technical Standards – RTS) cho chỉ thị thanh toán điện tử PSD2 được ban hành bởi Cơ quan Quản lý Ngân hàng Châu Âu (European Banking Authority – EBA) đã chấp nhận sử dụng chứng thư số, chữ ký điện tử đảm bảo QES và con dấu điện tử đảm bảo QSeal của một Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo – QTSP cho quy trình định danh xác thực theo mô hình Ngân hàng Mở – Open Banking. Điều này mở ra phương thức xác thực tin cậy, hợp pháp, được công nhận rộng rãi cho các ngân hàng – tổ chức tài chính tham gia vào thị trường kinh tế số toàn cầu.  Quy định eIDAS áp dụng chứng nhận Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo (QTSP) như một tiêu chuẩn cao nhất về sự an toàn, tin cậy, bảo mật trong giao dịch điện tử. Hiện nay, chỉ có chữ ký điện tử đảm bảo QES cho cá nhân, con dấu điện tử đảm bảo cho tổ chức QSeal cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo QTSP được công nhận trên toàn lãnh thổ EU về hiệu lực pháp lý tương đương chữ ký tay hoặc dấu mộc mà không phải trải qua bất cứ thủ tục đánh giá hay giải trình nào khác.  Khi không sử dụng dịch vụ định danh xác thực điện tử của QTSP, các tổ chức tham gia thị trường tài chính số không thể thực hiện quy trình xác thực điện tử với các cơ quan quản lý. Việc không tuân thủ các tiêu chuẩn dịch vụ định danh – xác thực cấp độ đảm bảo của QTSP sẽ dẫn tới vô số những rủi ro tiềm ẩn cho các tổ chức tham gia nền tài chính kinh tế số: Thêm vào đó, thị trường tài chính là một trong những thị trường vô cùng nhạy cảm với những rủi ro thường trực về an ninh bảo mật và nguy cơ giả mạo giấy tờ. Cùng với việc chỉ thị thanh toán điện tử PSD2, chiến lược Open Banking tại châu Âu cũng cho phép các dịch vụ tin cậy của QTSP là phương thức duy nhất đảm bảo sự tin cậy giữa các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán, khách hàng và các tổ chức Tài chính – Ngân hàng.  2. Lợi thế cạnh tranh của các tổ chức Tài chính – Ngân hàng Việt Nam đến từ QTSP và mô hình ký số từ xa Tháng 7/2021, SAVIS chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ tin cậy QTSP về dịch vụ ký số, con dấu điện tử đảm bảo theo mô hình ký số từ xa Remote Signing, ký số HSM đầu tiên tại Việt Nam theo quy định EU eIDAS. Nghĩa là toàn bộ 27 nước châu Âu hoàn toàn công nhận dịch vụ chữ ký số,con dấu đảm bảo theo mô hình ký số từ xa do SAVIS cung cấp. Hoạt động theo cơ chế xác thực bảo mật SCAL2, hệ thống đảm bảo chỉ người ký mới có quyền kích hoạt khóa ký lưu bảo mật trên thiết bị mã hóa HSM, kiểm soát duy nhất khóa ký, tuân thủ đầy đủ yêu cầu về Module SAM với chứng nhận CC EAL4+ với EN 419 241-2. Điều này sẽ mở ra những cơ hội chinh phục thị trường châu Âu cho các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam, thúc đẩy phát triển các giao dịch điện tử, thương mại điện tử xuyên biên giới, bước vào sân chơi chung của Việt Nam với các đối tác EU trong bối cảnh những hiệp định khung về đối tác – hợp tác toàn diện Việt Nam – EU, hiệp định thương mại tự do EVFTA đã chính thức có hiệu lực. Với những đơn vị cung cấp các dịch vụ, nền tảng về thanh toán điện tử, giao dịch điện tử như các tổ chức Tài chính – Ngân hàng, việc Việt Nam có một QTSP sẽ giúp giải quyết nút thắt lớn của hệ sinh thái tài chính số, ngân hàng số, ngân hàng mở hướng đến mở rộng thị trường

Ký số từ xa – Remote Signing sẽ là tương lai của ký số

Với những yêu cầu mới và thói quen người dùng thay đổi đòi hỏi những công cụ chuyển đổi số quan trọng như ký số tài liệu điện tử phải dịch chuyển theo hướng linh hoạt hơn, di động hơn. Đó chính là tiền đề cho sự phát triển của mô hình ký số từ xa – Remote Signing, ký số HSM thay thế dần phương thức ký số sử dụng USB token truyền thống.  1. Ký số sử dụng USB token dần trở nên lạc hậu Dịch vụ ký số, chữ ký số đóng vai trò đặc biệt trong thúc đẩy chuyển đổi số, là công cụ quan trọng đầu tiên các tổ chức, cá nhân phải trang bị trên tiến trình số hoá. Tuy nhiên, những hình thức ký số sử dụng USB token phổ biến hiện nay lại bộc lộ nhiều nhược điểm lớn như tính tương thích kém, phụ thuộc vào các cổng kết nối của thiết bị, thiếu tính cơ động, linh hoạt, không phù hợp cho các tổ chức có nhu cầu ký số lớn, ký cùng lúc nhiều tài liệu điện tử.  Trong khi, công nghệ và những lệnh giãn cách do dịch bệnh đang yêu cầu con người phải làm việc từ xa, xử lý nghiệp vụ, quan hệ khách hàng mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị. Một giải pháp quan trọng để ký kết hợp đồng điện tử, giao dịch điện tử, chứng từ điện tử như ký số dường như đang lạc hậu trước điều kiện mới. Hơn nữa, USB token hay Smart card có độ an toàn mức độ thấp, không còn đáp ứng tiêu chuẩn của nhiều nước trên thế giới và đứng trước nguy cơ bị loại bỏ trong tương lai gần. 2. Ký số từ xa chính là tương lai của ký số Chuyển đổi sang mô hình ký số từ xa, ký số HSM sẽ là giải pháp thay thế hợp lý và sẽ ngày càng trở nên phổ biến. Bởi chỉ có ký số từ xa mới có thể giúp người dùng ký số mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị với mức độ tin cậy, an toàn vượt trội mà không phải lo lắng bảo quản thiết bị lưu khóa hay tìm kiếm cổng kết nối thích hợp.  Mô hình ký số từ xa còn cho phép phát triển những hệ thống ký số với tốc độ cao, ký cùng lúc nhiều văn bản, giấy tờ theo quy trình tự động, loại bỏ hoàn toàn việc ký số thủ công từng trang tốn kém thời gian. Những hình thức ký số nâng cao, ký số đóng dấu thời gian timestamp, ký số sử dụng công nghệ xác thực lâu dài LTV,… cũng sẽ được tích hợp dễ dàng trên mô hình ký số từ xa này.  3. SAVIS – Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy QTSP về dịch vụ ký số, con dấu điện tử đảm bảo theo mô hình ký số từ xa Remote Signing đầu tiên tại Việt Nam  Với chứng nhận QTSP về cung cấp dịch vụ ký số theo mô hình ký số từ xa Remote Signing đáp ứng theo quy định EU eIDAS, dịch vụ chữ ký số, con dấu điện tử đảm bảo SAVIS sẽ được công nhận rộng rãi tại 27 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu. Đồng thời, đối chiếu theo quy định pháp luật Việt Nam như Nghị định 130/2018/NĐ-CP và Thông tư 16/2019/TT-BTTTT về danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng với chữ ký số và dịch vụ chứng thực điện tử theo mô hình ký số trên thiết bị di động và ký số từ xa, SAVIS đang tuân thủ đầy đủ và cao hơn ở quy trình quản lý, vận hành, an ninh hệ thống. Trang bị Module SAM đáp ứng chứng nhận CC EAL4+ với EN 419 241-2, hệ thống ký số từ xa SAVIS đảm bảo tính an toàn cao nhất cho khóa ký của người dùng lưu trên thiết bị HSM bảo mật tuân thủ EN 419 221-5 chống tấn công theo cơ chế xác thực tiên tiến SCAL2. Vì vậy, chúng tôi có đầy đủ năng lực để cung cấp dịch vụ ký số từ xa ở cả Việt Nam và thị trường chung châu Âu EU. Sử dụng dịch vụ ký số của SAVIS, tổ chức, doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh không nhỏ khi ký kết với các đối tác châu Âu, thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch điện tử, thương mại điện tử xuyên biên giới, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh đang cản trở những giao dịch thương mại truyền thống.  Bên cạnh đó, SAVIS/TrustCA cũng là nhà cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam. Với những điều kiện này, dịch vụ ký số và chứng thực điện tử của SAVIS có khả năng: Chống gian lận, giả mạo cao nhất trong giao dịch điện tử Đảm bảo tính pháp lý khi lưu trữ điện tử Xác thực tài liệu dài hạn, tin cậy cả sau khi chứng thư số hết hạn Giúp thay thế hoàn toàn bản giấy, không phải in ấn – lưu kho chứng từ cuối ngày Đi kèm với đó, chúng tôi đã và đang cung cấp một hệ sinh thái giải pháp công nghệ về tài liệu điện tử, giao dịch điện tử với những tính năng nổi bật, tuân thủ cả quy định Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế mà không một nhà cung cấp nào tại Việt Nam có thể đáp ứng: từ những giải pháp về hợp đồng điện tử và số hoá quy trình GOSIGN, SAVIS eContract, SAVIS BPM Paperless, định danh điện tử SAVIS eKYC, chứng chỉ, chứng nhận điện tử SAVIS eCertify, số hoá – lưu trữ điện tử

Ngân hàng mở – Open Banking và xu hướng ngân hàng dưới dạng dịch vụ Banking as a Service (BaaS)

Được thúc đẩy bởi quá trình chuyển đổi số nhanh chóng, ngân hàng đang trải qua giai đoạn chuyển mình lớn nhất trong nhiều thập kỷ. Tương tự như lĩnh vực giải trí, truyền thông và bán lẻ, Internet đã thay đổi hoàn toàn cách thức kinh doanh. Các ngân hàng không chỉ nên “mở” các dịch vụ của mình mà còn phải xây dựng hệ sinh thái số của riêng họ cũng như tham gia vào các hệ sinh thái với bên ngoài. Do đó, tương lai, các ngân hàng sẽ phải trở thành một “Ngân hàng mở”, cung cấp các sản phẩm, giải pháp ngân hàng theo hình thức dịch vụ – Banking as a Service (BaaS). Ngân hàng không “mở” Non-Open Banking không thể mang lại tương lai thành công Theo một báo cáo của McKinsey, trên toàn cầu có hơn 12.000 công ty khởi nghiệp Fintech đang cạnh tranh với các ngân hàng để giành lợi nhuận lên tới 1 nghìn tỷ USD, trong đó có tới 60% công ty đang gặp rủi ro thuộc năm lĩnh vực kinh doanh bán lẻ sau: tài chính tiêu dùng, thế chấp, cho vay doanh nghiệp nhỏ, thanh toán bán lẻ và quản lý tài sản. Điều này sẽ có tác động toàn diện lên lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, vốn có truyền thống “độc quyền” đối với dữ liệu và quy trình. Trong bối cảnh mới, các ngân hàng nên xác định lại chiến lược kinh doanh của mình và xem xét đến 2 kịch bản cạnh tranh: Kịch bản thứ nhất: Các ngân hàng chỉ cung cấp các dịch vụ ngân hàng (tập trung vào quản lý rủi ro và cung cấp cơ sở hạ tầng tài chính), còn việc phân phối và liên hệ với khách hàng được quản lý bởi các bên thứ 3 (các công ty Fintech hoặc các ngân hàng khác). Mô hình này có thể thú vị đối với một số ngân hàng lớn (thu lợi nhuận từ quy mô kinh tế lớn), những ngân hàng gặp khó khăn trong việc chuyển đổi tổ chức thành một tổ chức linh hoạt một cách nhanh chóng. Vì các dịch vụ ngân hàng gián tiếp có xu hướng thay đổi chậm hơn, nó cho phép tổ chức tập trung vào các yêu cầu phi chức năng điển hình của ngân hàng như tính ổn định, độ tin cậy, bảo mật, tính khả dụng… Kịch bản 2: Các ngân hàng có thể chỉ tập trung vào phân phối và quản lý khách hàng, hợp tác với những bên thứ ba khác (các ngân hàng hoặc Fintech khác) phát triển các dịch vụ ngân hàng. Mô hình này phù hợp với những ngân hàng ngách quy mô nhỏ hơn, những đơn vị có quan hệ khách hàng mạnh mẽ, chỉ tập trung vào phân phối. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng này thu lợi nhuận từ những khách hàng lớn sẽ sử dụng dịch vụ. Hiện nay, Fintech được định vị là nhà phân phối và ngân hàng là nhà cung cấp dịch vụ cơ bản. Nguyên do vì các Fintech thường cung cấp trải nghiệm người dùng tốt hơn với tốc độ nhanh hơn để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng, trong khi các ngân hàng đã có sẵn tất cả các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, sự phân chia trách nhiệm này hoàn toàn có thể được đảo ngược. Các ngân hàng cũng có vị trí tốt để giám sát hoạt động phân phối và quan hệ khách hàng trực tiếp, nhờ vào cơ sở khách hàng hiện có, mối quan hệ tin cậy mạnh mẽ với khách hàng và các kênh phân phối rộng khắp (bao gồm hệ thống chăm sóc khách hàng và các chi nhánh). Còn các Fintech sẽ cung cấp một số hoặc tất cả các sản phẩm và dịch vụ cơ bản (chẳng hạn như huy động vốn từ cộng đồng, cho vay ngang hàng…). Tất cả các kịch bản giữa 2 vai trò này hoàn toàn có thể xảy ra. Tuy nhiên, chắc chắn rằng kịch bản Ngân hàng không Mở (Non-open Banking) – sẽ không thể mang lại tương lai thành công cho ngân hàng. Việc tạo ra các hệ sinh thái Open API mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng là những thách thức đáng kể đối với ngành ngân hàng. Rõ ràng, các ngân hàng không “mở” kiến ​​trúc và không tham gia vào các hệ sinh thái API sẽ là những tổ chức “mất” nhiều nhất. Theo trích dẫn từ BBVA: “Một công ty không có API giống như một máy tính không có Internet“. Đồng thời, lợi ích mà các ngân hàng thu được sẽ phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của ngân hàng đó khi tham gia hệ sinh thái. Cuối cùng, các ngân hàng nên chuyển đổi từ xây dựng các giải pháp tài chính end-to-end sang ngân hàng dưới dạng dịch vụ Banking as a Service, tập hợp các dịch vụ tài chính linh hoạt được điều chỉnh để đáp ứng theo nhu cầu đa dạng từ khách hàng. Điều này đồng nghĩa với cách phân phối truyền thống lấy sản phẩm làm trung tâm cần được chuyển đổi sang lấy khách hàng làm trung tâm, phát triển các dịch vụ có khả năng cung cấp số liệu tài chính rõ ràng và tích hợp dễ dàng với các dịch vụ của bên thứ ba. Tất nhiên, mô hình như thế chỉ có thể đạt được thông qua một hệ sinh thái Open API. Trên thực tế, hệ sinh thái Open API này sẽ giống như một “cửa hàng ứng dụng” với các dịch vụ được cung cấp bởi các bên liên quan. Khách hàng sẽ được lựa chọn chức năng/dịch vụ và giao diện người dùng phù hợp nhất với mình. Khi đưa ra lựa chọn này, đồng

Chiến lược Open API thành công

Chiến lược Open API thành công

Điều quan trọng đối với một chiến lược API thành công là nhận thức rằng Open API cũng là một sản phẩm kinh doanh thương mại chứ không chỉ là một giao diện tích hợp kỹ thuật. Do đó, việc chuyển đổi dịch vụ ngân hàng sang các API không chỉ là một dự án kỹ thuật  mà còn là bài toán kinh doanh.  Open API trở nên ngày càng phổ biến và phát triển mạnh mẽ. Trước tiên, cần khẳng định rằng một Open API thành công phải tạo ra những giá trị: – End-users trả phí giao dịch để sử dụng giải pháp – Đối tác và hoặc nhà phát triển chi trả cho việc sử dụng dịch vụ/dữ liệu – Các đối tác và ngân hàng chia sẻ doanh thu Đồng thời, một Open API phải đáp ứng các yêu cầu: – Giúp nhà phát triển có thể tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng mà không cần ngân hàng hỗ trợ quá nhiều. – Tài liệu chi tiết về các API  – Môi trường Sandbox: Thử nghiệm các API, bao gồm mô tả chính xác nhất về những dữ liệu thử nghiệm có sẵn trong Sandbox – Lập trình đa nền tảng SDK và các công cụ khác (ví dụ: các ứng dụng mẫu, mã nguồn mẫu…) để giảm thiểu thời gian và nỗ lực của các nhà phát triển trong việc sử dụng API. Những câu chuyện thành công Một số tổ chức tài chính đã thực hiện những bước đầu tiên trong quá trình phát triển hướng tới hệ sinh thái API cho Ngân hàng Mở – Open Banking như là BBVA, Crédit Agricole, Capital One, Citi, VISA, MasterCard, SWIFT và Fidor. Các ngân hàng sẽ cung cấp các API cho các dịch vụ thanh toán, nhận thông tin tài khoản hay đặt lệnh chứng khoán. Còn các công ty phát hành thẻ như VISA, MasterCard sẽ phát triển các API về ví điện tử, tìm kiếm ATM, phát hiện gian lận… Đối với các ngân hàng, hệ sinh thái này bao gồm việc cung cấp các API cho các dịch vụ như thanh toán, nhận thông tin tài khoản, đặt lệnh chứng khoán… Đối với các công ty thẻ như VISA và MasterCard, điều này bao gồm các dịch vụ như ví điện tử, finding an ATM, phát hiện gian lận… BBVA được coi là lá cờ đầu cho sự phát triển của Ngân hàng mở này. Cách đây vài năm, BBVA đã tuyên bố về định vị thương hiệu mới, từ một ngân hàng truyền thống sang một nhà cung cấp phần mềm dịch vụ tài chính.  Tiếp sau đó là các ngân hàng với khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng (cơ sở hạ tầng ngân hàng được cấp phép) là cơ sở cho sự phát triển của các công ty Fintech. Ví dụ như CBW (Kansas), Solaris Bank, Wirecard Bank, Railsbank… Đồng thời, một số Fintech cũng đang tạo ra hệ sinh thái của họ. Tiêu biểu như: Công ty WealthFront (giao dịch trực tuyến) và Venmo (chuyển tiền trực tuyến), Fidor Bank và Sum-Up (điểm bán hàng di động), Metro Bank và Zopa (cho vay trực tuyến), Moven (ngân hàng trực tuyến) và CommonBond (cho vay trực tuyến) hoặc Number26 (ngân hàng di động) và TransferWise (chuyển tiền trực tuyến)… Tiêu chuẩn hóa Open API Một vấn đề lớn đối với các Fintech và các công ty từ các lĩnh vực khác muốn sử dụng API của ngành dịch vụ tài chính là thiếu tiêu chuẩn hóa trong các API. Các nhà phát triển không muốn, với mỗi ngân hàng mà họ muốn kết nối, lại phải tích hợp với một API hoàn toàn khác. Tuy nhiên, như bất kỳ quá trình chuẩn hóa nào, việc tạo ra “ngôn ngữ lập trình ứng dụng” chung sẽ có những thách thức nhất định. Nhiều bên đã tham gia, ​​cố gắng xác định một tiêu chuẩn chung và nhóm các ngân hàng lại với nhau. Những ngân hàng này tuyên bố tuân thủ tiêu chuẩn, nhưng một thỏa thuận chung về tiêu chuẩn toàn cầu (hoặc thậm chí là quốc gia) lại  không đạt được mong đợi ít nhất là trong tương lai gần. Một số ví dụ về các ​​tiêu chuẩn phổ biến: Một chiến lược tiếp cận thị trường nhanh chóng, tạo điều kiện cho các ngân hàng lớn phổ cập tiêu chuẩn đến nhiều nhà phát triển, tạo ra một tiêu chuẩn Ngân hàng Mở – Open Banking được công nhận rộng rãi. Hoặc việc chuẩn hóa các API tại châu Âu có thể được thực hiện thông qua các PSD2 Payment Hubs (quy định tại Chỉ thị thanh toán sửa đổi PSD2) được tổng hợp và được sử dụng bởi nhiều nhà cung cấp dịch vụ thanh toán và các Ngân hàng.  Triển khai các API Như đã đề cập, API là tập hợp các yêu cầu được tiêu chuẩn hóa, chi phối phương thức giao tiếp của một ứng dụng phần mềm với ứng dụng khác (ví dụ: API Google Maps, cho phép tích hợp thông tin bản đồ trong bất kỳ ứng dụng nào).  Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng giao diện này, nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp một đặc tả API chính xác, thường với các chi tiết sau: – Chi tiết của giao tiếpTruyền – nhận dữ liệu: Phương thức mà dữ liệu được truyền đi, đa số là giao thức HTTP hoặc  HTTPS. – Trao đổi dữ liệu: định dạng của dữ liệu được trao đổi hầu hết là XML và JSON. Một API có thể mở hoặc đóng. Open API cho phép bên thứ ba có thể được truy cập (theo các điều kiện cụ thể), trong khi API đóng chỉ có thể được truy cập trong nội bộ tổ chức. Bên cạnh đó, một API đạt chuẩn phải đáp ứng

Open Banking đã thay đổi bức tranh toàn cảnh ngành ngân hàng như thế nào?

SAVIS DX Open Banking Platform - Hệ giải pháp, dịch vụ toàn diện cho Ngân hàng mở đầu tiên tại Việt Nam

Công nghệ đang ngày càng khẳng định vai trò và sức mạnh của mình trong mọi ngành nghề. Chúng làm thay đổi cuộc sống của mỗi người và cách vận hành của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Một thập kỷ qua, chúng ta có thể chứng kiến sự phát triển đột phá của những doanh nghiệp công nghệ như Facebook, Google, Microsoft… Trước sự lên ngôi của công nghệ và những thay đổi về hành vi người tiêu dùng, ngân hàng cần có những thay đổi rõ rệt, ứng dụng công nghệ mạnh mẽ hơn nữa. Điều này đặt ra câu hỏi lớn đòi hỏi những thay đổi mang tính cách mạng từ lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và vai trò đó được đặt lên vai của Ngân hàng mở – Open Banking. Công nghệ đang ngày càng khẳng định vai trò và sức mạnh của mình trong mọi ngành nghề. Chúng làm thay đổi cuộc sống của mỗi người và cách vận hành của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Một thập kỷ qua, chúng ta có thể chứng kiến sự phát triển đột phá của những doanh nghiệp công nghệ như Facebook, Google, Microsoft… Trước sự lên ngôi của công nghệ và những thay đổi về hành vi người tiêu dùng, ngân hàng cần có những thay đổi rõ rệt, ứng dụng công nghệ mạnh mẽ hơn nữa. Điều này đặt ra câu hỏi lớn đòi hỏi những thay đổi mang tính cách mạng từ lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng và vai trò đó được đặt lên vai của Ngân hàng mở – Open Banking. Ngày 8 tháng 10 năm 2015, Nghị viện châu Âu đã chính thức thông qua Chỉ thị sửa đổi về Dịch vụ thanh toán (PSD2). Những quy định mới này có vai trò tăng cường bảo vệ người tiêu dùng và nhằm thúc đẩy sự phát triển và sử dụng các phương thức thanh toán trực tuyến. PSD2 là nền tảng để xây dựng ngân hàng số với các điều khoản cho phép bên thứ ba truy cập tài khoản thông qua API. Việc thúc đẩy sự phát triển của các API và sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính Fintech có vai trò đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của các ngân hàng và bước vào kỷ nguyên Ngân hàng Mở – Open Banking. Tổng quan về API API là những tiêu chuẩn cho phép các phần mềm giao tiếp và trao đổi thông tin. API được hiểu là phương thức để các ứng dụng trên nhiều máy tính khác nhau sử dụng cùng một ngôn ngữ trong việc trao đổi dữ liệu qua hạ tầng mạng. Ban đầu, API thường được sử dụng để liên kết các thành phần của phần mềm trong một tổ chức, nhưng cùng với sự phát triển của Internet, các API bên ngoài và public API ngày càng trở nên phổ biến.  Một tổ chức có thể sử dụng public API để cho phép bên thứ ba truy cập vào dữ liệu hoặc dịch vụ của họ dưới sự kiểm soát, nghĩa là cấp phép truy cập đối với một số tính năng nhất định trong phần mềm, trong khi những phần còn lại của vẫn được bảo vệ. Một “lượt thích” của Facebook trên trang web của bên thứ ba và một video được “nhúng” trên Youtube là những ví dụ điển hình về việc sử dụng các public API. Thêm một ví dụ về sử dụng public API, những tập đoàn CNTT lớn như Google, Apple và Facebook dùng public API để cho phép bên thứ ba được quyền thêm các chức năng vào lõi công nghệ mà họ cung cấp. Đây được cho là ứng dụng thú vị nhất của các public API và là ứng dụng mang lại nhiều lợi ích cho cả người dùng và nhà sáng lập.   Chuyển đổi dịch vụ ngân hàng sang dịch vụ nền tảng – Banking as a platform Với những quy định từ PSD2, các ngân hàng sẽ phải suy nghĩ lại về vị trí của họ trong bức tranh dịch vụ tài chính. Trong bối cảnh hiện tại, các ngân hàng đang cung cấp các dịch vụ tài chính end-to-end đầu – cuối trên đa kênh (trực tuyến, di động và các chi nhánh giao dịch). Nếu sử dụng public API, khách hàng sẽ có đa dạng lựa chọn khi tương tác với ngân hàng.  Từ những phương thức tương tác truyền thống, ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ tài chính của mình theo mô hình nền tảng, tạo điều kiện cho các bên thứ ba có thể xây dựng các ứng dụng bằng dữ liệu ngân hàng. Việc chia sẻ dữ liệu sẽ làm thay đổi hành vi của khách hàng. Một khách hàng mới tạo tài khoản ngân hàng thường sẽ mặc định mua và sử dụng các dịch vụ tài chính khác như cho vay, thế chấp, tiết kiệm, ngoại hối và truy cập ngân hàng trực tuyến.  Trong cuốn sách “Bye bye bank?”, James Haycock và Shane Richmond đã giúp người đọc nhìn thấy một viễn cảnh mà trong đó các ngân hàng bán lẻ, bất đắc dĩ trở thành những “dumb data pipes” (đường truyền dữ liệu ngu ngốc), trong khi các Fintech (sử dụng những dữ liệu và dịch vụ của các ngân hàng như một nền tảng để gắn kết, thu hút người dùng) thu lợi nhuận lớn từ khả năng tương tác với khách hàng. Cũng như những lĩnh vực khác như truyền thông, thương mại và nhiều ngành nghề khác đang bị các công ty với nền tảng công nghệ mạnh mẽ như Facebook, Google, Alibaba, Tencent gây áp lực rất lớn lên mô hình kinh doanh, Haycock và Richmond kỳ vọng Fintech sẽ thay thế và loại bỏ các tổ chức tài chính truyền thống. Tuy nhiên, trước những thay đổi này, một số

Từ Ngân hàng Mở (Open Banking) tới Tài chính Mở (Open Finance)

SAVIS Ngân hàng Mở - Open Banking - Open Finance

Năm 2020 là một năm phát triển mạnh mẽ của API, rất dễ để nhận ra chất lượng, độ tin cậy và phạm vi mà API kết nối với các tài khoản đã tạo ra những thay đổi lớn và tích cực đối với trải nghiệm khách hàng cũng như sự vận hành của các cơ quan, tổ chức Tài chính – Ngân hàng trên thế giới. Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Vương quốc Anh (CMA) nhận định rằng: các ngân hàng đang bắt đầu cung cấp cho khách hàng khả năng chia sẻ dữ liệu tài khoản với các bên thứ ba, mở đường cho làn sóng dịch vụ Ngân hàng Mở. Đồng thời, Chỉ thị về dịch vụ thanh toán (PSD2) bắt đầu có hiệu lực. Tuy nhiên, phải đến năm 2020, chất lượng, độ tin cậy, phạm vi ứng dụng của API trong hoạt động kết nối các tài khoản, ứng dụng, từng bước xây dựng Ngân hàng Mở – Open Banking mới thực sự có bước phát triển vượt bậc.  Theo tổ chức triển khai Ngân hàng Mở của Anh – OBIE, lượng người dùng dịch vụ Ngân hàng Mở tại Anh đã đạt con số 1.000.000 từ đầu năm 2020. Số lượng nhà cung cấp dịch vụ Ngân hàng Mở đã phát triển lên tới hơn 200 tổ chức. Vào tháng 6/2020, OBIE đã chính thức cung cấp ứng dụng Ngân hàng Mở (trên App store) với mục đích hỗ trợ người dùng và doanh nghiệp, định hướng phạm vi cung cấp dịch vụ. Đến cuối tháng 7, kho ứng dụng này đã có đến 78 ứng dụng. Ngân hàng Mở và những trải nghiệm mới cho khách hàng Đối với những khách hàng và doanh nghiệp, sử dụng dịch vụ Ngân hàng Mở – Open Banking mang lại những lợi ích đáng kể. API cho phép khách hàng tiếp cận hàng loạt ứng dụng: Các dịch vụ thông tin tài khoản – khách hàng có thể theo dõi các tài khoản ngân hàng khác nhau của họ trên một ứng dụng duy nhất hoặc cho phép người vay quyền truy cập vào hệ thống, mang lại quy trình đăng ký các khoản vay hoặc thế chấp xuyên suốt, an toàn và nhanh chóng hơn. Payment Initiation Services (PIS) – Các dịch vụ khởi tạo thanh toán cho các bên thứ ba giúp khách hàng thanh toán trực tiếp từ ngân hàng với các cửa hàng bán lẻ trực tuyến, mà không cần sử dụng thẻ hoặc tài khoản PayPal. Các dịch vụ thu thập và phân tích dữ liệu dựa trên API có khả năng trợ giúp tối đa, từ lên ngân sách và quản lý tài chính, cho đến chống gian lận hoặc tìm kiếm các giao dịch tốt nhất trên thông qua các dịch vụ tài chính dựa trên mọi thông tin mà người dùng cung cấp. Dù mang lại rất nhiều lợi ích cho cả khách hàng, nhà cung cấp và cơ quan quản lý, Ngân hàng Mở vẫn chưa thực sự được tiếp nhận rộng rãi. Hiện công nghệ này vẫn tương đối mới với các quốc gia hoặc khu vực chưa đủ điều kiện tiếp cận hoặc chưa sử dụng dịch vụ ngân hàng số. Tuy nhiên, theo thời gian, trước những thay đổi về nhu cầu tiêu dùng, tài chính và tác động tích cực từ sự phát triển của công nghệ, nhu cầu đối với dịch vụ Ngân hàng Mở của người dùng sẽ ngày càng gia tăng. Thực tế, ngành công nghiệp dịch vụ ngân hàng đã chậm trễ trước các cơ hội triển khai Ngân hàng Mở sớm để tăng lợi thế cạnh tranh. Tại Anh, sáu trên chín đơn vị nắm giữ số lượng tài khoản ngân hàng vãng lai lớn nhất đã không kịp triển khai Ngân hàng Mở ngay từ thời điểm tháng 01 năm 2018. Do đó, hiện các ngân hàng vẫn đang phải đối mặt với những hạn chế khi tiếp cận khách hàng. Cụ thể, các API đang bị giới hạn chỉ hỗ trợ các tài khoản thanh toán – chủ yếu là tài khoản vãng lai và một số tài khoản tín dụng. Một số ngân hàng đã chủ động thêm dịch vụ tiết kiệm vào tài khoản của khách hàng, nhưng con số này là rất nhỏ. Hạn chế đó đã khiến khách hàng không thể xem được tất cả thông tin về tài khoản ngân hàng của mình khi sử dụng các công cụ tổng hợp tài khoản. Điều này có thể khiến khách hàng không mấy mặn mà với các dịch vụ của Ngân hàng Mở và các tổ chức thì có khả năng mất đi những khách hàng tiềm năng của mình.  Ngân hàng Mở được phát triển nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, do vậy, các dịch vụ không nên chỉ dừng lại ở các dịch vụ thanh toán hay tín dụng mà cần mở rộng ra cho các dịch vụ thế chấp, đầu tư, lương hưu và bảo hiểm… Ngoài khả năng chuyển tiền  nhanh chóng giữa các tài khoản ngân hàng, khách hàng còn có thể quản lý toàn bộ bức tranh tài chính của mình trên một ứng dụng duy nhất. Từ đó các ứng dụng sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm tối đa bằng các dịch vụ chuyển đổi và gia hạn tự động phù hợp theo nhu cầu, đồng thời đưa ra các tư vấn tài chính/nợ nhanh hơn, rẻ hơn và phù hợp hơn. Vì vậy, ngoài Ngân hàng Mở, chúng ta cần bắt đầu nghĩ về Tài chính Mở – và cuối cùng là Dữ liệu Mở, chẳng hạn như kết hợp dịch vụ hóa đơn điện tử và đo lường thông minh. Những bài viết liên quan:1. Không có dấu thời gian, các tổ chức Tài chính – Ngân hàng đang gặp những rủi ro gì? 2.

Không có dấu thời gian, các tổ chức Tài chính – Ngân hàng đang gặp những rủi ro gì?

SAVIS - Những rủi ro của ngân hàng khi không dùng dấu thời gian

Chữ ký số được kỳ vọng sẽ giúp các ngân hàng giảm thiểu chi phí đầu tư trong triển khai, mở rộng dịch vụ, tăng cường khả năng quản lý rủi ro, chống gian lận, giả mạo trong giao dịch điện tử; xây dựng hình ảnh ngân hàng hiện đại, tin cậy và an toàn hơn. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng tiếp tục sử dụng chữ ký số thông thường mà không đi kèm dấu thời gian, sẽ rất khó để chiếm được lòng tin từ khách hàng trong thời đại số ngày nay. Nội dung bài viết1. Dấu thời gian Timestamp là gì? 2. Tại sao Tài chính – Ngân hàng cần dấu thời gian Timestamp?3. Những rủi ro khi Tài chính – Ngân hàng không sử dụng dấu thời gian Timestamp4. Giải pháp chuyển đổi số Tài chính – Ngân hàng với Ký số đóng dấu thời gian (VTV1) TrustCA Timestamp – Dịch vụ sử dụng công nghệ dấu thời gian điện tử đầu tiên tại Việt Nam 1. Dấu thời gian Timestamp là gì? Dấu thời gian là dữ liệu điện tử gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu, được cung cấp bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian tin cậy. Dấu thời gian sử dụng để làm bằng chứng và xác thực sự tồn tại của dữ liệu tại một mốc thời gian nhất định. Tài liệu, hồ sơ, thông điệp điện tử khi được đóng dấu thời gian sẽ đảm bảo tính chống chối bỏ về thời gian và tính toàn vẹn dữ liệu. 2. Tại sao cần dấu thời gian Timestamp? Tài liệu điện tử được ký số theo đúng quy định sẽ giúp định danh, xác thực chính xác người ký, đảm bảo tính toàn vẹn và chống chối bỏ: chữ ký số được chủ sở hữu tạo lập có chủ đích, thông qua những phương thức kỹ thuật từ nhà cung cấp dịch vụ tin cậy và giải pháp ký số. Chữ ký số là phương thức xác thực không thể bị giả mạo hay được tạo do một tai nạn ngẫu nhiên nào đó. Tuy nhiên, đối với ký số thông thường, thời gian ký số hiển thị là thời gian của thiết bị hoặc server ký số, có thể dễ dàng bị thay đổi bởi những công cụ đơn giản, khiến những tài liệu, chứng từ nhạy cảm về thời gian như giao dịch tài chính – chứng khoán, hợp đồng mua – bán, văn bằng chứng nhận sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả… bị ảnh hưởng, dẫn đến việc chứng minh mốc thời gian tài liệu có hiệu lực sau ký số rất khó khăn nếu xảy ra tranh chấp.  Đặc biệt, đối với trường hợp chứng thư số đã hết hạn thì việc xác minh thời gian ký số và tính toàn vẹn của tài liệu là không thể thực hiện được do thiếu căn cứ đối chứng. Tài liệu khi đó không những mất giá trị pháp lý (do chứng thư số hết hạn) mà còn mất khả năng trở thành chứng cứ. Những vấn đề này đã dẫn đến nhu cầu cần một giải pháp giúp xác minh chính xác thời gian ký và tính toàn vẹn của tài liệu dài hạn hoặc vĩnh viễn, độc lập với thời hạn của chứng thư số, chính là ký đóng dấu thời gian Timestamp. 3. Những rủi ro khi các tổ chức Tài chính – Ngân hàng không sử dụng dấu thời gian Timestamp Như đã đề cập, dấu thời gian là một phương thức hiệu quả nhất, giải pháp công nghệ đáp ứng cao nhất trong việc xác thực chính xác thời điểm ký và xác thực lâu dài sau khi chứng thư số hết hạn cũng như không đảm bảo tiêu chuẩn lưu trữ tài liệu điện tử dài hạn trong 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn nữa. Không sử dụng dấu thời gian Timestamp, các tổ chức Tài chính – Ngân hàng sẽ gặp phải những rủi ro nghiêm trọng, bao gồm: 5. Giải pháp chuyển đổi số Tài chính – Ngân hàng với ký số đóng dấu thời gian TrustCA Timestamp là giải pháp giúp các tổ chức Tài chính – Ngân hàng giảm thiểu tối đa các rủi ro đối với tài liệu, giao dịch nhạy cảm về thời gian, văn bản cần lưu trữ theo quy định pháp luật. Việc bổ sung dấu thời gian bên cạnh chữ ký số cho phép người dùng không những định danh, xác thực người ký, đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu, chống chối bỏ mà còn xác thực được thời điểm ký hay kéo dài hiệu lực pháp lý của tài liệu được ký, từ đó cho phép hỗ trợ lưu trữ điện tử, lưu trữ lâu dài 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc vĩnh viễn mà không bị ràng buộc bởi hiệu lực của Chứng thư số công cộng.  Đây sẽ là giải pháp công nghệ đáp ứng cao nhất về chống gian lận, giả mạo trong giao dịch điện tử và đảm bảo giá trị pháp lý khi lưu trữ điện tử. 6. Kết nối trực tiếp với đồng hồ nguyên tử quốc gia Hệ thống đóng dấu thời gian Timestamp xây dựng dựa trên nền tảng PKI tiên tiến nhất hiện nay, bất cứ thay đổi, sửa xóa đối với dữ liệu được đóng dấu thời gian đều bị phát hiện, đồng thời được kết nối trực tiếp với đồng hồ Nguyên tử Quốc gia của Viện đo lường, đảm bảo tuyệt đối trong chống chối bỏ, phủ nhận giá trị thời gian. Thiết bị này được đồng bộ với tín hiệu vệ tinh GPS, hỗ trợ đa kênh tín hiệu (Glonass, US GPS, Galileo), với khả năng chống phá sóng/phá hoại từ bên ngoài, tích hợp sẵn đồng hồ khẩn cấp Time

Khách hàng và 6 kỳ vọng từ ngân hàng số

Nhóm khách hàng sử dụng ngân hàng số đang có những thay đổi giữa các độ tuổi và mức thu nhập. Người dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các sản phẩm, dịch vụ tài chính số. Các ngân hàng cần làm gì để đón đầu xu hướng này? Bài viết liên quan1. Tăng trưởng doanh thu từ Ngân hàng số: Cơ hội lớn từ đại dịch2. Open Banking – Nhân tố thay đổi cuộc chơi ngành Ngân hàng3. Tiêu chuẩn đảm bảo an toàn trong giao dịch và thanh toán điện tử4. Chữ ký số – Yếu tố thay đổi ngành Tài chính5. Thị trường Chứng thư số TLS toàn cầu – Những phân tích chủ đạo cho khách hàng doanh nghiệp 1. Khách hàng thật sự kỳ vọng những gì từ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số? Một khảo sát với hơn 1.000 người tiêu dùng ở các độ tuổi từ 18 – 45 với các mức thu nhập từ $50,000 – $150,000/năm để xác định các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số nào hiện đang chiếm ưu thế đã được thực hiện và rút ra 06 kết luận dưới đây: 1. Nhóm khách hàng trung tuổi với tài chính ổn định sẵn sàng hơn đối với các dịch vụ số từ ngân hàng 2. Ngoài những khó khăn, COVID-19 cũng đã tạo ra những cơ hội mới để đầu tư và quản lý dòng tiền hiệu quả 3. Khách hàng với độ tuổi thanh thiếu niên có xu hướng chi trả nhiều hơn đối với các dịch vụ ngân hàng Do dành nhiều thời gian ở nhà hơn trong thời gian xảy ra đại dịch, khách hàng có xu hướng sử dụng thiết bị di động của họ thường xuyên để giao dịch ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng kể từ giai đoạn đầu của COVID-19, những khách hàng  thu nhập cao đã hạn chế tối đa việc trực tiếp tới chi nhánh. Họ sẵn sàng đăng ký sản phẩm/dịch vụ ngân hàng số hơn. Mức độ sẵn sàng đăng ký sản phẩm/dịch vụ ngân hàng số tăng 15% đối với khách hàng trong độ tuổi trên 45. 64% phân khúc KH này đã sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm trực tuyến. Thời kỳ dịch bệnh đã chứng kiến tỷ lệ chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng số cao nhất trong mọi độ tuổi. Các sản phẩm/dịch vụ quản lý đầu tư và quản lý tài chính điện tử trở nên ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở phân khúc khách hàng dưới 45 tuổi. Tỷ lệ đồng ý sử dụng dịch vụ này đạt 39%, tăng 13% trong vòng chưa đầy một năm. Những khách hàng thu nhập cao, trên 150 nghìn đô la Mỹ/năm có xu hướng đầu tư nhiều hơn và tỷ lệ chấp nhận sử dụng với các dịch vụ quản lý đầu tư và tài chính số cao nhất với 53%. Tổng quan, có khoảng 61% khách hàng sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ ngân hàng số. Trung bình, khách hàng sẵn sàng trả 13 đô la Mỹ phí một lần cho tính năng ngân hàng số mà họ mong muốn và 9 đô la phí duy trì hàng tháng. Khách hàng trẻ hơn với độ tuổi từ 18 – 24 sẵn sàng trả nhiều hơn: trung bình 15 đô la Mỹ phí một lần và 10 đô la Mỹ với phí thanh toán thuê bao hàng tháng. Điều này có ý nghĩa gì? Trước đây, dịch vụ số từng chỉ tập trung vào những khách hàng trẻ, yêu thích công nghệ và sẵn sàng chấp nhận cái mới. Đứng trước những biến đổi khách quan, nhu cầu từ người dùng đã trải dài trên các phân khúc lớn tuổi hơn với tài chính tốt hơn, làm tăng áp lực cho hệ thống ngân hàng trong việc nâng cao trải nghiệm dịch vụ số. Một số ngân hàng như Ellevest và Monument Bank đang dẫn đầu, nhắm mục tiêu vào phân khúc khách hàng cao cấp. Điều này có ý nghĩa gì? Ngân hàng số không chỉ tạo ra trải nghiệm trực tuyến hay di động đối với dịch vụ tiết kiệm và cho vay; nó bao gồm các gợi ý thông minh cho phép người tiêu dùng quản lý tài chính hiệu quả hơn. Điều này có ý nghĩa gì?Tận dụng nhu cầu mạnh mẽ từ Gen Z và Millennials đối với các dịch vụ ngân hàng số sẽ tạo ra cơ hội tăng trưởng doanh thu cho các ngân hàng. 04. Các dịch vụ theo mô hình thuê bao (Subcription) phải minh bạch và cho phép hủy dịch vụ linh hoạt  05. Các lợi ích bổ sung dành cho khách hàng thân thiết và các chương trình quà tặng 06. Khách hàng trẻ tuổi đánh giá cao những tác động tích cực với xã hội và môi trường khi trải nghiệm ngân hàng số của họ Trong số khách hàng sẵn sàng thanh toán cho các dịch vụ số, 59% thích thanh toán một lần, trong khi 41% thích mô hình thuê bao. Mối quan tâm chính của họ đối với mô hình Subscriptions này là phí và lệ phí ẩn (55%), quên hủy đăng ký (52%) và không còn tìm thấy các tính năng hữu ích trong tương lai (48%). Kết quả này là như nhau giữa độ tuổi và khung thu nhập. Kết quả chỉ ra, 35% khách hàng vẫn trung thành với dịch vụ ngân hàng hiện tại, chờ đợi các tính năng cải tiến và có mức độ sẵn sàng tương đối thấp đối với thanh toán cho dịch vụ trả phí theo cả hai mô hình thanh toán một lần và mô hình thuê bao subscriptions.Tuy nhiên, những Challenger Banks đã nhanh chóng nắm bắt tâm lý khách hàng đối với chương trình quà tặng bằng cách tung ra các

Liên hệ với chúng tôi