SAVIS chính thức ra mắt Dịch vụ chứng thực điện tử cấp Dấu thời gian Đầu tiên và Duy nhất tại Việt Nam – TRUSTCA TIMESTAMP

TRH 2394

Ngày 31/3/2021, tại Hà Nội, công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS đã chính thức ra mắt Dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam – TrustCA Timestamp. TrustCA Timestamp đã đánh dấu một mốc quan trọng trong công cuộc Chuyển đổi số quốc gia, chuyển đổi số doanh nghiệp, giúp đảm bảo giá trị pháp lý cho các tài liệu điện tử đưa vào lưu trữ cũng như chống gian lận, giả mạo trong giao dịch điện tử. Đây sẽ là nền tảng quan trọng cho hệ sinh thái chuyển đổi số trên mọi lĩnh vực: từ các dịch vụ Y tế điện tử, Dịch vụ công trực tuyến, Giáo dục trực tuyến, đến Tài chính số, Ngân hàng số, Nội dung – Truyền hình số hay Viễn thông… Lễ ra mắt Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian –  TrustCA Timestamp có sự chứng kiến của lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Ngân hàng Nhà nước, đại diện lãnh đạo các Bộ, Ban, Ngành trung ương, các tỉnh, thành phố cùng các tổ chức, doanh nghiệp… trên mọi lĩnh vực. Sự kiện TrustCA trở thành đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp thể hiện những nỗ lực, quyết tâm cùng tinh thần sáng tạo, tiên phong công nghệ của SAVIS. Cũng nhân dịp này, Cục Công nghệ thông tin – Bộ Y tế và SAVIS đã ký kết hợp tác cung cấp Dịch vụ cấp dấu thời gian Timestamp Healthcare chuyên ngành Y tế. I. TRUSTCA TIMESTAMP – CHỐNG GIAN LẬN, GIẢ MẠO TRONG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VÀ ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ PHÁP LÝ KHI LƯU TRỮ ĐIỆN TỬ  1. Dấu thời gian là gì? Dấu thời gian là dữ liệu điện tử gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu, được cung cấp bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian tin cậy. 2.Tại sao cần sử dụng dấu thời gian? Tài liệu điện tử được ký số theo đúng quy định sẽ giúp định danh, xác thực chính xác người ký, đảm bảo tính toàn vẹn và chống chối bỏ: chữ ký số được chủ sở hữu tạo lập có chủ đích, không bị giả mạo hay được tạo do một tai nạn ngẫu nhiên nào đó thông qua những phương thức kỹ thuật từ nhà cung cấp dịch vụ tin cậy và giải pháp ký số. Tuy nhiên, đối với ký số thông thường, thời gian ký số hiển thị là thời gian của thiết bị hoặc server ký số, có thể dễ dàng bị thay đổi bởi những công cụ đơn giản, khiến những tài liệu, chứng từ nhạy cảm về thời gian như giao dịch tài chính, ngân hàng, chứng khoán, hợp đồng mua – bán, bệnh án điện tử, văn bằng chứng nhận sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả… có thể bị giả mạo, gian lận, dẫn đến việc không chứng minh được mốc thời gian tài liệu có hiệu lực khi ký số nếu xảy ra tranh chấp.  Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, rất nhiều tài liệu điện tử như hợp đồng điện tử, chứng từ điện tử, hồ sơ bệnh án điện tử, văn bằng điện tử… cần được lưu trữ lâu dài 10 năm, 20 năm hoặc vĩnh viễn. Lúc này, khi chứng thư số hết hạn thì việc xác minh thời gian ký số và tính toàn vẹn của tài liệu là không thể thực hiện được. Tài liệu khi đó không những mất giá trị pháp lý (do chứng thư số hết hạn) mà còn mất khả năng trở thành chứng cứ. Những vấn đề này đã dẫn đến nhu cầu cần một giải pháp giúp xác minh chính xác thời gian ký và tính toàn vẹn của tài liệu dài hạn hoặc vĩnh viễn, độc lập với thời hạn của chứng thư số, đó chính là ký số cấp dấu thời gian timestamp.  Dấu thời gian Timestamp sử dụng để xác minh chính xác thời gian ký và tính toàn vẹn của tài liệu dài hạn hoặc vĩnh viễn, độc lập với thời hạn của chứng thư số. Công nghệ ký số cấp dấu thời gian đã được nghiên cứu, áp dụng và được công nhận bởi Liên minh châu Âu, Mỹ với đầy đủ các quy định tiêu chuẩn như eIDAS, PSD2, GDPR, ESIGN Act… 3. TrustCA Timestamp – Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam Tại Việt Nam, Dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Timestamp là dịch vụ tin cậy đầu tiên giúp đảm bảo tính xác thực về thời gian và toàn vẹn dữ liệu, loại bỏ rủi ro đối với tài liệu, giao dịch nhạy cảm về thời gian. Kết hợp với công nghệ xác thực lâu dài LTV/LTANS, TrustCA Timestamp sẽ bảo vệ tuyệt đối tài liệu trong chống giả mạo, gian lận khi giao dịch điện tử và đảm bảo giá trị pháp lý cho lưu trữ điện tử lâu dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc vĩnh viễn trong tổ chức. Đại diện Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia – NEAC – Bộ Thông tin và Truyền thông – cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm đánh giá, kiểm tra hệ thống TrustCA Timestamp, ông Nguyễn Thiện Nghĩa – Phó Giám đốc phụ trách, đánh giá: “TrustCA Timestamp tuân thủ đầy đủ các quy định của Pháp luật Việt Nam cũng như các tiêu chuẩn khắt khe của châu Âu và Mỹ, đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ tin cậy đến khách hàng. Đây chắc chắn sẽ là nền tảng cấp dấu thời

So sánh ký số thông thường với ký số kèm đóng dấu thời gian

1590113397633 ckdt21

Ký số trên tài liệu điện tử giúp định danh, xác thực người ký, đảm bảo tính toàn vẹn và chống chối bỏ của tài liệu. Vậy nếu ký số kèm đóng dấu thời gian Timestamp kết hợp công nghệ LTV thì tài liệu có thêm những giá trị gì và ứng dụng trong những trường hợp nào? Ký số đảm bảo tính định danh, xác thực, toàn vẹn và chống chối bỏ tài liệu Hình thức văn bản giấy với chữ ký tay và con dấu đỏ đang dần trở nên lạc hậu khi đứng trước những yêu cầu, thách thức mới của xã hội. Văn bản giấy có hiệu năng hoạt động thấp bởi bị phụ thuộc, giới hạn nhiều yếu tố: tốc độ in ấn, scan, máy in, mực in hay thời gian chuyển phát tài liệu… Chữ ký tay của cùng một người có thể khác nhau giữa các văn bản và dễ bị giả mạo, lừa đảo, khiến việc xác minh, công chứng khó khăn. Hơn nữa, tài liệu giấy dễ bị rách, sửa xóa, khó đảm bảo tính toàn vẹn. Vì thế, việc chuyển đổi, trang bị hệ thống ký số cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp là yêu cầu tiên quyết, là mắt xích đầu tiên để chuyển đổi số toàn diện. Về tính pháp lý, chữ ký số có giá trị tương đương chữ ký tay và con dấu đỏ Tài liệu điện tử được ký số theo đúng quy định sẽ giúp định danh, xác thực chính xác người ký, đảm bảo tính toàn vẹn và chống chối bỏ: chữ ký số được chủ sở hữu tạo lập có chủ đích, không bị giả mạo hay được tạo do một tai nạn ngẫu nhiên nào đó thông qua những phương thức kỹ thuật từ nhà cung cấp dịch vụ tin cậy và giải pháp ký số. Chữ ký số là cơ sở tin cậy trong số hóa tài liệu, hình thành tài liệu điện tử. So sánh Ký số thông thường và Ký số kèm đóng dấu thời gian Timestamp LTV Đối với ký số thông thường, thời gian ký số hiển thị là thời gian của thiết bị hoặc server ký số, có thể dễ dàng bị thay đổi bởi những công cụ đơn giản, khiến những tài liệu, chứng từ nhạy cảm về thời gian như giao dịch tài chính, ngân hàng, chứng khoán, hợp đồng mua – bán, bệnh án điện tử, văn bằng chứng nhận sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả… có thể bị giả mạo, gian lận, dẫn đến việc không chứng minh được mốc thời gian tài liệu có hiệu lực khi ký số nếu xảy ra tranh chấp.  Đặc biệt, đối với trường hợp chứng thư số đã hết hạn thì việc xác minh thời gian ký số và tính toàn vẹn của tài liệu là không thể thực hiện được. Tài liệu khi đó không những mất giá trị pháp lý (do chứng thư số hết hạn) mà còn mất khả năng trở thành chứng cứ. Đây chính là rủi ro cho tổ chức nếu chỉ sử dụng ký số thông thường, đặc biệt là những tài liệu nhạy cảm cần chứng minh mốc thời gian và tính hợp lệ của chữ ký số tại thời điểm ký.  Ký số kèm đóng dấu thời gian Timestamp LTV sẽ mang lại sự bảo vệ toàn vẹn cho tài liệu điện tử của bạn. Bao gồm: Tính định danh, xác thực người ký Tính chống chối bỏ tài liệu Tính toàn vẹn, tin cậy dữ liệu Tính xác thực, chống chối bỏ về thời gian, thời điểm ký Những tài liệu đặc biệt nhạy cảm về tính hợp pháp của chữ ký số tại thời điểm ký cần thiết có ký đóng dấu thời gian Timestamp có thể kể đến như:  Giao dịch điện tử, giao dịch tài chính Hợp đồng điện tử, hợp đồng tín dụng Các loại chứng từ điện tử Hồ sơ, bệnh án điện tử Tờ khai thuế GTGT theo tháng/quý Tờ khai thuế nhà thầu, tờ khai hải quan… Giấy chứng nhận bảo hiểm Báo cáo tài chính Giấy đăng ký cấp phép hành nghề Giấy chứng nhận bản quyền tác giả Giấy chứng nhận sở hữu trí tuệ … Tham khảo ngay dịch vụ ký số từ SAVIS TrustCA Timestamp – Dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian được cấp phép Đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam tại đây.

Ký số cấp dấu thời gian Timestamp – Chứng cứ độc lập về mốc thời gian và xác thực lâu dài tài liệu điện tử

cấp dấu thời gian

Một yếu tố quan trọng trong quá trình khởi tạo cũng như xác thực tài liệu điện tử là ký số cấp dấu thời gian Timestamp. Từ khái niệm tới những lý giải tại sao cần cấp dấu thời gian lại là phương thức hiệu quả đối với việc duy trì hiệu lực và tính pháp lý của chữ ký số sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết này. Dấu thời gian là gì? Ghi vết thời gian, gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu, xác định chính xác và không thể chỉnh sửa mốc thời gian là khái niệm cơ bản về ký số cấp dấu thời gian. Dấu thời gian đang được ứng dụng rộng rãi trong các ngành nghề sáng tạo hay trên những tài liệu nhạy cảm về thời gian như bản quyền tác giả, bản quyền sáng chế, sở hữu trí tuệ, giao dịch tài chính, ngân hàng, chứng khoán, hợp đồng mua – bán, bệnh án điện tử,… Ký số cấp dấu thời gian timestamp nhằm chứng minh mốc thời gian tài liệu được ký kết hay thời gian tài liệu có hiệu lực là chính xác, độc lập và không thể chối bỏ. RFC 3161 và RFC 5816 là các tiêu chuẩn đối với ký số cấp dấu thời gian. Các dấu thời gian là bằng chứng về nguồn thời gian tin cậy, giá trị thời gian tin cậy và định danh duy nhất đối với từng dấu thời gian được ban hành. Với dấu thời gian, việc tự động thay đổi giờ hệ thống của thiết bị để giả mạo thời gian khởi tạo, chỉnh sửa và truy cập tài liệu điện tử là không thể thực hiện được. Dấu thời gian giữ vai trò quan trọng đối với hoạt động lưu vết, xác thực tin cậy thời điểm các thông tin, thông điệp dữ liệu được khởi tạo, phát hành thậm chí thay đổi trên môi trường điện tử. Để tăng cường tính bảo mật, lưu trữ lâu dài và tính pháp lý của các tài liệu điện tử, dấu thời gian sẽ là giải pháp tối ưu, giúp người dùng ghi vết, lưu vết mọi nỗ lực chỉnh sửa, bảo đảm sự toàn vẹn dữ liệu và quan trọng là xác định tin cậy mốc thời gian. Tại sao cần phải ký số cấp dấu thời gian? Như đã đề cập, dấu thời gian là một phương thức hiệu quả để chứng minh rằng tài liệu không bị thay đổi kể từ khi được ký số cấp dấu thời gian. Nếu một tài liệu là một bằng chứng quan trọng trong tranh chấp tố tụng, sẽ rất khó để chứng minh rằng chữ ký số trên tài liệu này có hiệu lực tại thời điểm ký nếu không có dấu thời gian. Bởi các chứng thư số thường sẽ hết hạn sau 3 năm, gây khó khăn cho việc chứng minh tính hợp lệ của tài liệu trong dài hạn. Nếu không có ký số cấp dấu thời gian, các tài liệu điện tử, đặc biệt là đối với các tài liệu có ràng buộc pháp lý như: hợp đồng kinh doanh, hợp đồng tín dụng, hợp đồng mua bán, sao kê ngân hàng, bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ… có thể dễ dàng bị làm giả, thay đổi thời gian ký. Điều này có thể dẫn đến những cuộc chiến pháp lý tốn kém trong giải quyết tranh chấp khi các bên nỗ lực phủ nhận bằng chứng của nhau.  Dấu thời gian được coi là một nhân chứng độc lập – cung cấp bằng chứng cần thiết để chứng minh rằng tài liệu không bị thay đổi, mốc thời gian ký số là đáng tin cậy kể từ khi được ký số cấp dấu thời gian. Dấu thời gian có thực sự tin tưởng và cơ quan nào chịu trách nhiệm ban hành dấu thời gian? Tại Việt Nam, theo quy định tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP, dịch vụ cấp dấu thời gian được cung cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (CA). Việc cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng đối với dịch vụ cấp dấu thời gian. Cụ thể là tuân thủ theo Điều 7 – Tiêu chuẩn dịch vụ cấp dấu thời gian của Thông tư số 06/2015/TT-BTTTT, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế như RFC 3161 hay RFC nâng cao mới nhất 5816, tuân thủ tương thích với ISO/IEC 18014 về dịch vụ cấp dấu thời gian TimeStamp Service, yêu cầu an ninh đối với hệ thống quản lý chứng thư số và chữ ký số CWA 14167-1. Vì vậy, các dấu thời gian này không bị người dùng trên các thiết bị cục bộ thao túng, sửa đổi. Dấu thời gian là đáng tin cậy và người dùng hoàn toàn chắc chắn rằng mốc thời gian trên dấu thời gian timestamp là chính xác và không thể bị giả mạo. Dấu thời gian – Chứng cứ độc lập về mốc thời gian và xác thực lâu dài tài liệu điện tử Việc bổ sung cấp dấu thời gian bên cạnh chữ ký số giúp người nhận không những định danh, xác thực người ký, đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu, chống chối bỏ mà còn xác thực được thời điểm ký hay kéo dài hiệu lực pháp lý của tài liệu được ký (khi kết hợp cùng công nghệ xác thực lâu dài LTV), từ đó cho phép hỗ trợ lưu trữ điện tử, lưu trữ lâu dài 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc vĩnh viễn mà không bị ràng buộc bởi hiệu lực của Chứng thư số công cộng. Chữ ký số bao gồm dấu thời gian Timestamp đáp ứng tiêu chuẩn

Ký số đóng dấu thời gian là gì? Tại sao cần ký số đóng dấu thời gian?

dấu thời gian

1. Ký số đóng dấu thời gian là gì? Dấu thời gian là dữ liệu điện tử gắn thông tin về ngày, tháng, năm và thời gian vào thông điệp dữ liệu, được cung cấp bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ cấp dấu thời gian tin cậy. Dấu thời gian sử dụng để làm bằng chứng và xác thực sự tồn tại của dữ liệu tại một mốc thời gian nhất định. Tài liệu, hồ sơ, thông điệp điện tử khi được đóng dấu thời gian sẽ đảm bảo tính chống chối bỏ về thời gian và tính toàn vẹn dữ liệu. 2. Tại sao cần đóng dấu thời gian Timestamp? Tài liệu điện tử được ký số theo đúng quy định sẽ giúp định danh, xác thực chính xác người ký, đảm bảo tính toàn vẹn và chống chối bỏ: chữ ký số được chủ sở hữu tạo lập có chủ đích, không bị giả mạo hay được tạo do một tai nạn ngẫu nhiên nào đó thông qua những phương thức kỹ thuật từ nhà cung cấp dịch vụ tin cậy và giải pháp ký số. Tuy nhiên, đối với ký số thông thường, thời gian ký số hiển thị là thời gian của thiết bị hoặc server ký số, có thể dễ dàng bị thay đổi bởi những công cụ đơn giản, khiến những tài liệu, chứng từ nhạy cảm về thời gian như giao dịch tài chính, ngân hàng, chứng khoán, hợp đồng mua – bán, bệnh án điện tử, văn bằng chứng nhận sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả… có thể bị giả mạo, gian lận, dẫn đến việc không chứng minh được mốc thời gian tài liệu có hiệu lực khi ký số nếu xảy ra tranh chấp.  Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, rất nhiều tài liệu điện tử như hợp đồng điện tử, chứng từ điện tử, hồ sơ bệnh án điện tử, văn bằng điện tử… cần được lưu trữ lâu dài 10 năm, 20 năm hoặc vĩnh viễn. Lúc này, khi chứng thư số hết hạn thì việc xác minh thời gian ký số và tính toàn vẹn của tài liệu là không thể thực hiện được. Tài liệu khi đó không những mất giá trị pháp lý (do chứng thư số hết hạn) mà còn mất khả năng trở thành chứng cứ. Những vấn đề này đã dẫn đến nhu cầu cần một giải pháp giúp xác minh chính xác thời gian ký và tính toàn vẹn của tài liệu dài hạn hoặc vĩnh viễn, độc lập với thời hạn của chứng thư số, chính là ký đóng dấu thời gian Timestamp.  3. Giá trị của đóng dấu thời gian Timestamp trong quản lý, lưu trữ tài liệu điện tử Việc bổ sung đóng dấu thời gian Timestamp kèm công nghệ xác thực lâu dài LTV bên cạnh chữ ký số giúp người nhận không những định danh, xác thực người ký, đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu, chống chối bỏ mà còn xác thực được thời điểm ký hay kéo dài hiệu lực pháp lý của tài liệu được ký, từ đó cho phép lưu trữ điện tử lâu dài 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc vĩnh viễn mà không bị ràng buộc bởi hiệu lực của Chứng thư số công cộng. Ký số đóng dấu thời gian Timestamp sẽ là phương thức hiệu quả giúp bảo vệ tài sản trí tuệ, tài sản kỹ thuật số của tổ chức, doanh nghiệp, xác thực tin cậy thời gian hiệu lực của văn bản, tài liệu, hợp đồng, giao dịch điện tử, đồng thời đảm bảo tính toàn vẹn về nội dung và hình thức của tài liệu điện tử. SAVIS TrustCA Timestamp là Nhà cung cấp dịch vụ ký số đóng dấu thời gian Timestamp được cấp phép đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam. Đăng ký sử dụng dịch vụ tại đây

Neo Bank – Tái định hình ngành Tài chính – Ngân hàng

neobanks

Neo Bank ngày càng trở thành một từ khóa phổ biến trong thế giới Fintech tại thị trường Mỹ, châu Âu và tạo tiếng vang lớn tại quốc gia đông dân thứ hai thế giới, Ấn Độ. Trong nhiều năm, các ngân hàng đã phải vật lộn để đáp ứng những nhu cầu từ doanh nghiệp.  Các cơ quan quản lý trên toàn cầu đã và đang hợp tác chặt chẽ với các ngân hàng để cung cấp những trải nghiệm ngân hàng xuyên suốt. Những sáng kiến của sự hợp tác này đã dẫn đến đến sự xuất hiện của các “Neo Banks”. Neo Banks – Từ góc nhìn toàn cầu Khi nói đến ngân hàng số, Anh quốc đang là quốc gia dẫn đầu. Những ngân hàng số đầu tiên tại đây được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của những “gã khổng lồ” công nghệ  trong bong bóng Dotcom vào cuối những năm 90. Điều giúp họ có lợi thế dẫn đầu trong xây dựng ngân hàng số đến từ sự ra đời của các quy định, tiêu chuẩn chung cho ngành ngân hàng thuộc khối Liên minh châu Âu. Từ đây, hệ thống Neo Banks ở Anh đã nhanh chóng phát triển đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong khi vẫn đảm bảo được tính tuân thủ pháp lý nghiêm ngặt. Các Neo Banks đầu tiên xuất hiện tại châu Âu bao gồm Revolut, N26, Starling Bank, Monzo, Atom Bank và Tandem. Theo báo cáo ngân hàng số của Accenture, trong vài năm qua, các Neo Banks đã tăng gần gấp ba lượng khách hàng sử dụng, từ 7,7 triệu khách hàng vào năm 2018 lên hơn 20 triệu chỉ sau 2 năm. Tốc độ tăng trưởng của các Neo Banks lên đến 150% vượt xa so với tốc độ tăng trưởng của các Challenger banks (25%) và ngân hàng truyền thống (1%). Số hóa thông qua mối quan hệ hợp tác Trên khắp thế giới, số hoá là xu hướng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt đối với lĩnh vực ngân hàng. Các ngân hàng hiện đang thúc đẩy hoạt động hợp tác với các tổ chức Fintech nhằm khám phá và cung cấp những tính năng hoàn toàn mới tới khách hàng. Dưới đây là 03 cách thức hợp tác phổ biến: Đầu tư trực tiếp: Một số ngân hàng lớn đã đầu tư trực tiếp vào nhiều Neo Banks khác nhau, chủ yếu nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng đối tác chuyển đổi số. Đối tác chiến lược: Các công nghệ và dịch vụ mới do các ngân hàng mới xây dựng được tích hợp vào các ứng dụng của ngân hàng. Mua bán và sáp nhập: Trong thời gian gần đây, chiến lược tăng trưởng của các ngân hàng đã phát triển từ các phương án mua bán và sáp nhập. Theo báo cáo của Medici, gần một 1/3 ngân hàng và nhà quản lý tài sản có kế hoạch mua một công ty Fintech trong vòng 12 tháng tới. Tại sao những quan hệ đối tác lại cần thiết với các ngân hàng? Với những quan hệ đối tác này, khách hàng và doanh nghiệp sẽ có quyền tiếp cận với nhiều sản phẩm và dịch vụ tài chính được cá nhân hóa nhiều hơn – từ giao dịch, thanh toán, đến tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm. Dưới đây là một số thách thức mà các tổ chức tài chính trên toàn thế giới đang nỗ lực giải quyết bằng cách hợp tác với các công ty Fintech: Tiếp cận các phân khúc mới: Hiện nay, các ngân hàng chưa thể mở chi nhánh giao dịch tại mọi khu vực nhất là những địa phương vùng sâu vùng xa với địa hình phức tạp. Với hầu hết khách hàng có mức giao dịch thấp, lợi nhuận thu được sẽ ở mức tối thiểu. Ví dụ, sự hợp tác giữa công ty bảo hiểm đa quốc gia của Pháp AXA và một nhà cung cấp bảo hiểm khác là MicroEnsure đã giúp công ty này tạo ra các sản phẩm bảo hiểm mới cho các phân khúc mới với chi phí hợp lý hơn rất nhiều. Giải pháp mới cho khách hàng: Hợp tác để tạo ra các giải pháp sáng tạo là một cách tuyệt vời để mang lại doanh thu đều đặn và đồng đều hơn từ các khách hàng hiện tại. Ví dụ: Ngân hàng Stanbic đã hợp tác với một công ty fintech tại châu Phi DreamOval để cung cấp nền tảng thanh toán di động Slydepay cho khách hàng của mình. Thu thập, sử dụng và quản lý dữ liệu: Việc sử dụng dữ liệu trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành một nhu cầu tiên quyết để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tận dụng kiến ​​thức chuyên môn từ fintech để thu thập và sử dụng dữ liệu tài chính của khách hàng, các ngân hàng đã tạo ra các sản phẩm, giải pháp mới an toàn, ít rủi ro hơn. Ví dụ, công ty fintech Mexico BBVA Bancomer đã hợp tác với một công ty cho vay của Mỹ Latinh là Destacame để cung cấp các giải pháp tài chính đối với nhu cầu cho vay ở Mỹ Latinh. Thúc đẩy tương tác từ khách hàng: Thông qua các mối quan hệ đối tác này, các ngân hàng tận dụng các công cụ số để hiểu rõ hơn về cách khách hàng tương tác tại các điểm tiếp xúc. Hợp tác và phát triển bền vững Từ lâu, các Neo Banks đã hợp tác với các ngân hàng Fintech hay Neo Banks khác để mở rộng bộ sản phẩm – dịch vụ cho khách hàng với chi phí được giảm tối thiểu. Họ đã đặt cược vào những mối quan hệ đối tác như vậy với tầm nhìn xây dựng một thị trường dịch vụ tập trung

Open Banking – Nhân tố thay đổi cuộc chơi ngành Ngân hàng

Open Banking

Ngân hàng mở (Open Banking) – Cuộc cách mạng đang diễn ra trên khắp thế giới và sẽ là nhân tố thay đổi cuộc chơi ngành Ngân hàng, đem đến sự linh hoạt, thông minh cho các hoạt động tài chính, thân thiện hơn với khách hàng thế hệ Millennials và thế hệ Z – thế hệ hiện tại và tương lai của tiêu dùng thế giới. Cùng với đó, ứng dụng giao diện lập trình mở Open API cũng đang là từ khóa hot được giới công nghệ, hoạch định chính sách Tài chính – Ngân hàng đặc biệt quan tâm. API, Open API là gì? Theo Daniel Jacobson, Greg Brail và Dan Woods trong cuốn sách “A Strategy Guide: Creating Channels with Application Programming Interface”, API được hiểu là “phương thức để các ứng dụng trên nhiều máy tính khác nhau sử dụng cùng một ngôn ngữ trong việc trao đổi dữ liệu qua hạ tầng mạng”. Với API, các tổ chức, doanh nghiệp không phải lãng phí thời gian và tài nguyên để tìm phương pháp tích hợp, kết nối riêng lẻ. Thay vào đó, các ứng dụng có chung một ngôn ngữ để chia sẻ, kết nối và trao đổi dữ liệu liên thông.  Theo tổ chức McKinsey, API được chia làm 3 dạng: API nội bộ được sử dụng trong khuôn khổ của doanh nghiệp, tổ chức; API đối tác để trao đổi dữ liệu với những đối tác quan trọng nhằm đẩy mạnh kết nối, và API công khai – còn gọi là API mở là giao thức được dùng để chia sẻ dữ liệu hoặc tính năng với các bên thứ ba.  Open API là một tiêu chuẩn mới, còn được biết với tên Restful API. Chúng cho phép người dùng tích hợp ứng dụng thông qua nhiều loại ngôn ngữ lập trình khác nhau, bao gồm cả những ngôn ngữ lập trình trong quá khứ – đã bị lãng quên bởi các nhà lập trình và kỹ sư phần mềm. Các ngôn ngữ lập trình cũ rất khó để tích hợp bởi các API thường không tồn tại vào thời điểm đó. Với Open API có khả năng xử lý những ngôn ngữ lập trình đã lỗi thời đó, người dùng sẽ giảm tối đa các rào cản và rủi ro mất dữ liệu từ các ứng dụng không còn được hỗ trợ. Open Banking – Ngân hàng mở là gì? Cũng theo McKinsey, Ngân hàng mở (Open Banking) là một mô hình thống nhất cho phép chia sẻ dữ liệu tài chính giữa hai hoặc nhiều bên thứ ba thông qua API. Ngân hàng mở tạo ra cơ hội để hình thành các dịch vụ tài chính và phi tài chính tích hợp đa dạng. Người dùng có thể tiếp cận với nhiều sản phẩm, dịch vụ tài chính liên thông trực tiếp với cơ sở dữ liệu tài chính của các ngân hàng. Trên lý thuyết, ngân hàng mở cho phép kết nối không giới hạn các nhà cung cấp sản phẩm – dịch vụ với hệ thống tài chính truyền thống. Sự ra đời các bộ luật về Ngân hàng mở – Open Banking Những lợi ích của mô hình Ngân hàng mở đã thúc giục các Chính phủ cho ra đời những tiêu chuẩn và các quy định liên quan. Cụ thể, PSD2 – Chỉ thị về thanh toán điện tử sửa đổi của liên minh Châu Âu bao gồm các điều khoản, quy định giúp định hình vai trò, trách nhiệm cũng như hoạt động của Ngân hàng mở.  Những quy định về Ngân hàng mở này là động cơ để thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, đồng thời tạo điều kiện để các tổ chức – doanh nghiệp ngoài ngân hàng tham gia vào sân chơi tài chính. Các chuyên gia dự đoán số lượng người dùng tham gia vào hệ sinh thái Ngân hàng mở sẽ vượt 40 triệu người cuối năm 2021, với lưu lượng giao dịch vượt ngưỡng 9 tỷ USD trước năm 2024. Phá vỡ thế bị động của Ngân hàng với Ngân hàng mở – Open Banking Cụm từ “ngân hàng mở” đã được sử dụng phổ biến trên các phương tiện truyền thông như một viễn cảnh thiên đường – nơi mà các ngân hàng và các tổ chức Fintech cùng hợp tác phát triển vì lợi ích chung của người sử dụng. Tuy nhiên, hệ sinh thái ngân hàng mở vẫn chỉ đang ở giai đoạn sơ khai, ngay cả tại Lục địa già – nơi khai sinh và phát triển công nghệ ngân hàng mở mạnh mẽ nhất. Thực tế cho thấy, giai đoạn hiện tại của ngân hàng mở tại châu Âu được thúc đẩy bởi quy định pháp luật, chưa phải vì lợi ích sản phẩm. Các ngân hàng buộc phải cung cấp Open API theo lộ trình chuyển đổi đặt ra bởi quy định PSD2 thay vì một động lực mạnh mẽ vì lợi ích chung của thị trường. Tại Châu Âu, PSD2 định hình rõ hai vai trò mới: Nhà cung cấp dịch vụ quản lý thông tin tài khoản (Account Information Service Providers – AISP) và Nhà cung cấp dịch vụ khởi tạo thanh toán (PISP). Các ngân hàng truyền thống phải cho phép những Nhà cung cấp dịch vụ nói trên truy cập dữ liệu tài chính của khách hàng và thực hiện ủy nhiệm chi. Mặc dù PSD2 ra đời với mục đích cải thiện sự minh bạch và tạo sân chơi mới cho những tổ chức, doanh nghiệp phi Ngân hàng, những quy định mới này cũng mang tới nhiều mặt trái: Dịch vụ đối phó: thị trường ngân hàng mở vô hình trung đang định hướng ngành tài chính tới các dịch vụ “phải” có, thay vì các dịch vụ “có thể làm được”. Lợi ích quá nhỏ: các ngân hàng phải đầu tư những khoản tiền

6 lý do thúc đẩy các ngân hàng phát triển Ngân hàng Mở – Open Banking

6 lisdo thúc đẩy Ngân hàng Mở - Open Banking

Open Banking – Cuộc cách mạng trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng  Open Banking là một mô hình cho phép các công ty dịch vụ tài chính từ bên thứ 3 truy cập vào dữ liệu ngân hàng của người dùng thông qua việc sử dụng API. Mục tiêu lớn nhất là trao cho người dùng quyền lựa chọn, khả năng đánh giá, cho phép họ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính từ bên thứ 3 một cách an toàn, dựa trên dữ liệu và các tính năng ngân hàng cung cấp. Với sự ra đời của Chỉ thị thanh toán điện tử lần hai của Liên minh Châu Âu (PSD2), nhiều ngân hàng hiện bắt buộc phải “mở cửa” cho phép các bên thứ ba quyền truy cập vào dữ liệu của khách hàng. Thực tế, có rất nhiều lý do cho thấy nhờ Open Banking, các ngân hàng hiện nay nhận được những ưu đãi tài chính hấp dẫn. Dưới đây là 6 lý do cho những chuyển biến tích cực này: 1. Những bộ luật, quy định mới Đương nhiên, lý do chính mà các ngân hàng hiện đang triển khai thực hiện Open Banking là để đảm bảo tuân thủ theo các quy định của cơ quan quản lý nhà nước, PSD2 là một ví dụ điển hình. Những quy định này yêu cầu các ngân hàng phải thực hiện chia sẻ các dữ liệu khách hàng với các bên thứ ba (X2SA – Access to account). Tương tự, Hongkong đã ban hành khung kiến trúc Hongkong Open API Framework, Australia ban hành Quyền dữ liệu người dùng (CDR Act). Bộ Tài chính Hoa Kỳ cũng đã đưa ra những khuyến nghị và quy định đối với hoạt động chia sẻ dữ liệu tài chính, bất chấp nền kinh tế thị trường tự do của nước này. 2. Khả năng thích ứng mạnh mẽ Một trong những thách thức lớn nhất của Open Banking là có thể cung cấp tính năng chia sẻ dữ liệu bảo mật, nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy, rất nhiều ngân hàng hiện nay đang cố gắng thiết kế lại toàn bộ hệ thống hạ tầng cơ sở dữ liệu theo cấu trúc Microservices dựa trên API với mục đích truy cập vào dữ liệu dễ dàng hơn. Vì thế, nắm bắt nhanh chóng xu hướng, nhu cầu số vừa là nhu cầu vừa là lợi ích của Ngân hàng Mở. Khả năng thích ứng, chuyển đổi mạnh mẽ, đồng nghĩa với lợi ích sẽ gia tăng. Ngân hàng Mở không chỉ tăng cường tính bảo mật và tốc độ chuyển đổi, mà còn hỗ trợ các ngân hàng truy cập dữ liệu dễ dàng hơn và từ đó có thể xây dựng những giao diện, ứng dụng phù hợp nhất với trải nghiệm người dùng tuyệt vời. 3. Phát triển API cao cấp Một lợi ích đặc biệt thú vị của Open Banking là nó giúp tạo ra các sản phẩm API mới. Ví dụ, đối với Ngân hàng Phần Lan Nordea, với bàn đạp là những lợi ích từ Open Banking, họ đã tạo ra các API ngân hàng trả phí cho khách hàng doanh nghiệp. Những dịch vụ thanh toán, báo cáo tài chính, công cụ phong phú từ nước ngoài, những sản phẩm API cao cấp này hiện còn mang tính đáp ứng vượt xa so với những gì được pháp luật hiện hành quy định. 4. Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu cao nhất Open Banking mang tới những thay đổi tích cực đối các dịch vụ tài chính: sự tự do, linh hoạt, đông về số lượng và rộng trong phạm vi hoạt động. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói chung nhưng cũng là tín hiệu tiêu cực đối với các ngân hàng truyền thống nói riêng, do theo quy định, các ngân hàng này buộc phải cho phép các tổ chức bên thứ ba tận dụng dữ liệu người dùng, việc mà trước đây là lợi ích độc quyền của hệ thống ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, các ngân hàng cần hiểu rằng, thay đổi là xu thế tất yếu với mục đích là cải thiện trải nghiệm người dùng và giữ chân khách hàng. Câu nói “thủy triều dâng sẽ đưa tất cả thuyền ra khơi” rất đúng trong bối cảnh này. Các bên cùng hợp tác, tích hợp, chia sẻ và tận dụng cơ hội sẽ mang tới hệ sinh thái giải pháp phong phú và đa dạng hơn, hiệu quả hơn cho khách hàng. 5. Mở ra xu hướng đồng hành – hợp tác – cùng phát triển Như đã biết, Open Banking được thiết kế với mục đích hỗ trợ tối đa các bên thứ ba có quyền truy cập vào dữ liệu tài chính khi nhận được sự đồng ý từ khách hàng.  Nếu các Ngân hàng Mở phát triển đến mức độ cao, họ hoàn toàn có thể nhận được rất nhiều lợi ích từ các bên thứ ba. Ví dụ, các ngân hàng có thể cung cấp các tính năng bổ sung, hỗ trợ chuyên sâu, hoặc thậm chí là hợp tác cùng phát triển với bất cứ bên thứ ba nào nếu có nhu cầu. Đổi lại, các bên thứ ba này mang lại cho các ngân hàng những lợi ích phi tiền mặt khác nhau, chẳng hạn như chức năng mở rộng cho ngân hàng và hoạt động truyền thông chéo. Bằng việc thiết lập những mối quan hệ hợp tác với các công ty dịch vụ tài chính bên thứ ba, các ngân hàng có thể phát triển những ý tưởng hợp tác độc đáo, thúc đẩy sử dụng các chiến lược marketing sáng tạo và phù hợp, nhờ đó giành được ưu ái và cơ hội từ các khách hàng mới tiềm

Open Banking – Bước nhảy vọt từ đại dịch Covid-19

SAVIS Open Banking covid-19

Từng là một khái niệm xa lạ, Open Banking nay được xem như một hướng đi tất yếu đối với các tổ chức tài chính để đổi mới sáng tạo, nhất là trong bối cảnh kinh tế sau Covid-19. Với tiền đề cho phép truy cập dữ liệu đến các ứng dụng bên thứ ba một cách an toàn, Open Banking được coi là cánh cửa mở ra những cơ hội mới nhằm mang tới cho người dùng những loại hình sản phẩm tài chính đa dạng và chất lượng. Dưới đây là những lí do vì sao mọi ngân hàng và các liên minh tín dụng cần có một chiến lược đúng đắn đối với các xu hướng đang tái định hình ngành Ngân hàng như Open Banking. Open Banking là gì Trong tương lai gần, thuật ngữ “Open Banking” (Ngân hàng Mở) có thể sẽ sớm bị thay thế bằng “Open Finance”, một thuật ngữ rộng hơn bao hàm các yếu tố không chỉ nói đến thanh toán. Hoặc giả, khái niệm về hai thuật ngữ này có thể sẽ dần mờ nhạt. Không phải vì chúng không quan trọng, mà với lý do hoàn toàn ngược lại. Khả năng tạo điều kiện cho phép các ứng dụng và dịch vụ bên thứ ba truy cập nhanh chóng, an toàn đối với các thông tin tài chính, tài khoản ngân hàng của người dùng sẽ không chỉ là một lợi thế cạnh tranh cần thiết, mà còn là yếu tố đối trọng giữa các tổ chức mới nổi và “những gã khổng lồ” trong ngành Tài chính – Ngân hàng. Sự đột phá làm thay đổi hoàn toàn cục diện truyền thống của ngành Tài chính – Ngân hàng sẽ cần một khoảng thời gian nhất định để hình thành và phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, điều đó đã và đang diễn ra trên nhiều phương diện tại các quốc gia khác nhau. Mặc dù mọi người thường cho rằng nước Mỹ đang chậm áp dụng Open Banking, điều này còn phụ thuộc vào góc nhìn phân tích – Kieran Hines, chuyên viên phân tích ngành Ngân hàng cấp cao cùng Celent, tác giả của bài báo cáo về Open Banking và Open Finance, đồng nhận định.  Dưới sự dẫn đầu của các cơ quan lập pháp, Liên minh Châu Âu, Liên hiệp Anh, Ấn độ, Hồng Kong và Singapore đã lần lượt áp dụng các khung kiến trúc Open Banking. Tại Châu Âu, nhờ có Chỉ thị về thanh toán điện tử sửa đổi lần 2 (PSD2) và tại Liên hiệp Anh bởi “Chỉ dẫn triển khai Open Banking” (Open Banking Implementation), các khung kiến trúc Open Banking đã được triển khai hoàn tất vào khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2019. Trong cả hai trường hợp trên, các chuyên gia đều tự tin nhận định về sự tăng trưởng mạnh mẽ? của các nhà cung cấp bên thứ ba (TPP) đối với thị phần ngành Tài chính – Ngân hàng, do các tổ chức tài chính – ngân hàng truyền thống này bắt buộc phải cung cấp quyền truy cập dữ liệu tài chính cho các bên thứ ba (TPP) được cấp phép – dưới sự đồng ý và chấp thuận truy cập của Khách hàng hoặc Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ.  Trên thực tế, mặc dù các tổ chức Fintech đang phát triển mạnh mẽ, nhất là tại Liên hiệp Anh, nhưng đó cũng chỉ là xu thế tất yếu.  “Sự ra đời của các đạo luật yêu cầu cung cấp API chỉ là một phần của bức tranh, còn việc thiết lập các tiêu chuẩn và tối ưu trải nghiệm sử dụng cho các nhà phát triển ứng dụng hay người tiêu dùng lại là một vấn đề hoàn toàn khác. – Nhà phân tích Hines chia sẻ với tờ The Financial Brand.” Theo báo cáo của Celent, không lâu trước đây “khái niệm mở quyền truy cập dữ liệu và các dịch vụ ngân hàng cho bên thứ ba bị coi là tối kỵ trong mô hình vận hành dựa trên các giá trị về bảo mật và an toàn dịch vụ.”. Nhưng, với những gia tăng trong nhận thức về chia sẻ dữ liệu của người tiêu dùng và các doanh nghiệp nhỏ đối với ứng dụng tài chính phát triển bởi fintech và bởi quy định của pháp luật, cách nhìn đó đã hoàn toàn thay đổi. Điều đó không hẳn là sự lựa chọn rõ ràng như mọi người mong đợi – theo ông Hines. Cho đến này, thay vì lựa chọn phương thức tiếp cận dựa trên sự dẫn dắt của các nhà làm Luật, các ngân hàng của Mỹ sẽ lựa chọn theo xu thế của thị trường. Vì vậy, hoàn toàn không phải chậm chân so với các quốc gia khác trên thế giới, thay vào đó nước Mỹ đang chứng kiến một loạt các hoạt động tài chính mang tính chất “Open Banking” mặc dù chúng không được gọi tên một cách chính thức. “Mọi việc được diễn ra một cách tự nhiên theo nhu cầu thị trường (ở Mỹ) và mang lại các hiệu quả tích cực trên nhiều lĩnh vực.”, ông Hines nhận định. “Điều này sẽ trở nên rõ ràng nếu mọi người nhìn nhận qua lăng kính của các nhà cung cấp bên thứ ba (TPP) đang sử dụng API”. Tại Châu Âu, có khoảng 300 TPP đã được đăng ký tuân thủ PSD2 vào cuối quý đầu tiên của năm 2020. Trong khi, tại Mỹ, nếu so sánh, chỉ với một Tổ chức cung cấp API – Plaid –  đã có hơn 2,500 tổ chức đăng ký sử dụng. Ảnh hưởng của Đại dịch đối với Open Banking Đại dịch Covid đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ số làm phương thức thực hiện giao dịch ngân hàng. “Đại dịch đã

Neo Banking – Dịch vụ Ngân hàng vượt qua những rào cản vật lý

neobank 2

Neo Bank là gì? Neo Bank là loại hình ngân hàng không thành lập bất cứ chi nhánh, văn phòng vật lý nào. Thay vào đó, Neo Bank cung cấp tất cả các dịch vụ thông qua các kênh kỹ thuật số như Điện thoại thông minh hoặc giao diện Web. Theo Wikipedia – khái niệm Neo Banking lần đầu được biết đến vào năm 2017 nhằm mô tả các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Fintech đang cạnh tranh trực tiếp với các Ngân hàng truyền thống. Vậy, Neo bank là: Dịch vụ Ngân hàng vượt qua những rào cản vật lý Neo Bank là cánh tay vươn dài của các tổ chức tài chính truyền thông, trên nền tảng Web/Mobile của người dùng. Neo Banks/ Challenger Banks nhận diện Khách hàng/ Thị trường rất nhanh chóng để giải quyết các bài toán hàng ngày thông qua nền tảng dịch vụ thanh toán – ngân hàng tích hợp. Một ví dụ điển hình là các dịch vụ Ngân hàng cho cộng đồng người Do Thái/Cộng đồng nhập cư, sinh viên hoặc MSME/SMB. Đối với nhóm khách hàng này, các dịch vụ Ngân hàng thường phải đa dạng hóa để đáp ứng nhu cầu gửi nhận tiền từ nước ngoài, sử dụng trong khuôn viên trường, vay mượn của các sinh viên ngoại quốc… tới những người nhập cư với nhu cầu chuyển tiền về nước dễ dàng cũng như quy trình định danh/sử dụng dịch vụ nhanh chóng. Đây cũng chính là những giá trị mấu chốt mà Neo Bank mang lại cho người sử dụng, cũng như đối với các tổ chức tài chính. Dịch vụ Ngân hàng Số Mọi hoạt động cung cấp dịch vụ và sản phẩm cho người dùng được Neo Bank thực hiện 100% trên nền tảng số; từ đó các chi phí được cắt giảm tối đa, mang tới trải nghiệm khách hàng tối ưu. Với nền tảng số hóa toàn diện, Neo Bank hoạt động với khả năng ghi vết giao dịch tốt hơn, cho phép Ngân hàng phát triển các hệ thống sản phẩm và dịch vụ sáng tạo theo đa dạng nhóm khách hàng. Ngân hàng tiện lợi, 24/7, đơn giản và đa chiều Thế mạnh của Neo Bank chính là sự phong phú trong lựa chọn của Khách hàng, khả năng tiếp cận dễ dàng và các dịch vụ luôn sẵn sàng 24/7. Ngân hàng Tiết kiệm Với việc giảm CAPEX (chi phí tài sản cố định), khách hàng được hưởng mức giá cạnh tranh với chi phí được tiết kiệm đáng kể. Thúc đẩy sự phát triển công nghệ Neo Banks mở ra cánh cửa để tích hợp liền mạch các API mở (Open API) do các nền tảng khác cung cấp cũng như phơi các API từ nền tảng Neo Banking cho các tổ chức khác, tạo thành giải pháp hoàn chỉnh cho mọi nhu cầu của ngân hàng. Neo Bank hoạt động dựa trên cơ sở pháp lý Bất cứ tổ chức, doanh nghiệp nào muốn cung cấp Neo Banking đều phải đảm bảo tính hợp pháp thông qua một trong các phương thức sau: Được cấp giấy phép Với một doanh nghiệp/tổ chức khởi nghiệp muốn cung cấp dịch vụ ngân hàng Neo Banking, chủ doanh nghiệp cần có giấy phép (ví dụ như Paytm tại Ấn Độ, Atom Bank và Revolut Ltd tại Anh và N26 tại EU) để bắt đầu những hoạt động đầu tiên. Hợp tác với một ngân hàng đã được cấp phép Không bỏ lỡ thời điểm vàng là kim chỉ nam đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp/tổ chức chưa kịp/ không muốn xin giấy phép hoạt động dịch vụ ngân hàng (vì những lí do khách quan), lựa chọn tối ưu là hợp tác với một cơ quan tài chính đang hoạt động trên thị trường đã được cấp phép. Ngân hàng Monese tại Anh là một ví dụ điển hình. Tuy không có giấy phép hoạt động dịch vụ ngân hàng nhưng Monese là đối tác quan trọng của các ngân hàng trên khắp Châu Âu, đồng thời sở hữu giấy phép cung cấp dịch vụ tiền điện tử (e-money) được cấp bởi Cơ quan Kiểm soát Tài chính của Anh. “Thông qua giấy phép cung cấp dịch vụ tiền điện tử, chúng tôi có thể thể hiện mình là đối tác ngân hàng chứ không phải là đối thủ cạnh tranh”, đại diện của Monese nhận định. Một lựa chọn khác, đó là khi ngân hàng mẹ đã được cấp phép cung cấp dịch vụ Neo Bank, thì chi nhánh hoặc đơn vị liên doanh của nó hoàn toàn có thể ra mắt dịch vụ Neo Banking mà ko cần phải xin giấy phép. Điển hình như Simple – một công ty khởi nghiệp tại Portland, bang Oregon, đã được mua lại bởi BBVA, hiện đang cung cấp các dịch vụ ngân hàng số trên khắp nước Mỹ. Neo Bank và những lợi ích lâu dài Trong khi một số chuyên gia cho rằng các dịch vụ tại quầy mang tới sự tin cậy cho các dịch vụ ngân hàng, Neo Bank – Ngân hàng với nền tảng số ngày càng phát huy những điểm mạnh, mang tới những lợi ích không nhỏ như: Quản lý tài chính theo thời gian thực mọi lúc, mọi nơi, trên mọi thiết bị thông minh Không cần phải đợi đến vài ngày để kiểm tra số dư tài khoản, thay vào đó, thông qua hình thức chuyển tiền nhanh 24/7, khách hàng hoàn toàn có thể theo dõi tài khoản ngân hàng hay các khoản đầu tư tài chính theo thời gian thực, vào bất cứ thời gian và địa điểm nào. Giảm thiểu chi phí Neo Bank có thể giúp các dịch vụ ngân hàng hoạt động hiệu mà không cần đầu tư mở văn phòng, trụ sở giao dịch. Vì thế,

Liên hệ với chúng tôi