Hợp đồng điện tử và những ưu – nhược điểm cần biết

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ 4.0, việc ký kết hợp đồng trở nên dễ dàng, nhanh chóng và tiện ích hơn bao giờ hết nhờ sự có mặt của hợp đồng điện tử. Tuy nhiên, loại hình hợp đồng này cũng có những ưu – nhược điểm nhất định. Cùng tìm hiểu đó là gì qua bài viết dưới đây nhé.
SAVIS ký hợp tác phát triển Hợp đồng điện tử Việt Nam với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số – Bộ Công thương

Tại Hội nghị Phát triển Hợp đồng điện tử tại Việt Nam – Triển khai Nghị định 85/2021/NĐ-CP, SAVIS và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đã ký thỏa thuận hợp tác phát triển hợp đồng điện tử. Ngày 25/9/2021, Nghị định 85/2021/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử, các điều kiện, nghĩa vụ và quy trình đăng ký hoạt động đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử (CeCA). Ngày 18/01/2022, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 01/2022/TT-BCT hướng dẫn đối với quy chế hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử, hình thức công bố danh sách các thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử tại Việt Nam. Với hành lang pháp lý cho hoạt động chứng thực hợp đồng điện tử tại Việt Nam đã hoàn thiện, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức Hội nghị “Phát triển hợp đồng điện tử tại Việt Nam – Triển khai Nghị định 85/2021/NĐ-CP”. Ông Nguyễn Sinh Nhật Tân – Thứ trưởng Bộ Công thương nhấn mạnh, việc phát triển hợp đồng điện tử tại Việt Nam cần phải bám sát nhu cầu xây dựng và phát triển quy trình ứng dụng thương mại điện tử, công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả, giảm thiểu được việc lãng phí giấy tờ, tiết kiệm thời gian và tạo môi trường điều hành chuyên nghiệp. Tại sự kiện, SAVIS đã tham gia Lễ ra mắt Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam và ký thỏa thuận hợp tác với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số để phát triển hợp đồng điện tử, xác thực hợp đồng điện tử. Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam là hệ thống được Trung tâm Tin học và Công nghệ số, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công Thương xây dựng, vận hành nhằm hỗ trợ 100% các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ứng dụng hợp đồng điện tử trong việc kiểm tra, xử lý thông tin về hợp đồng điện tử trong giao dịch và hoạt động thương mại tại Việt Nam. Trong khi đó, CeCA (Certified e-Contract Authority) sẽ là tổ chức xác thực hợp đồng điện tử được cấp phép bởi Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công Thương, chịu trách nhiệm về tính bảo mật và toàn vẹn, khả năng xác định nguồn gốc, tính chống chối bỏ của các chứng từ điện tử mà các CeCA lưu trữ và xác thực. Với vai trò là nhà cung cấp số 01 Việt Nam về giải pháp – dịch vụ ký số, nhà cung cấp dịch vụ Chứng thực điện tử cấp dấu thời gian đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, SAVIS sẽ tích hợp, kết nối Dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian – TrustCA Qualified Timestamp, dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử SAVIS eContract trên Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam, hợp tác, tư vấn triển khai các giải pháp về định danh, xác thực điện tử. Hiện tại, SAVIS sở hữu hệ giải pháp ký số hoàn thiện nhất với khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu của tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam. Những năm qua, SAVIS đã hợp tác chặt chẽ với những tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới về ký số, thiết bị bảo mật HSM nhằm đưa ra những giải pháp ký số với những tính năng ưu việt số 1 thị trường. SAVIS là đơn vị duy nhất tuân thủ đầy đủ danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc và tiêu chuẩn kỹ thuật ký số nâng cao, ký số xác thực lâu dài (AdES) đáp ứng quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BTTTT đối với mô hình ký số từ xa. Dịch vụ, hệ thống ký số của SAVIS đảm bảo mức độ an ninh bảo mật cao nhất, chống giả mạo, chống chối bỏ trong giao dịch điện tử, phục vụ lưu trữ tài liệu điện tử lâu dài đến vĩnh viễn, kể cả khi chứng thư số hết hạn hay nhà cung cấp ngừng dịch vụ. Những tài liệu, hợp đồng điện tử quan trọng, có giá trị bằng chứng, chứng cứ hay cần lưu trữ lâu dài trong các tổ chức Chính phủ, Tài chính – Ngân hàng, Bảo hiểm, Chứng khoán, Y tế, Giáo dục, Viễn thông… cần được chứng thực và áp dụng những tiêu chuẩn ký số nâng cao trên mới đảm bảo giá trị bằng chứng, chứng cứ. Việc hợp tác với Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số để phát triển hệ thống hợp đồng điện tử sẽ tạo đà cho chuyển đổi số, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, phát triển thị trường của các tổ chức, doanh nghiệp.
Những quy định pháp lý trong giao dịch điện tử của Việt Nam
Những biến động từ đại dịch đã khiến nhu cầu chuyển đổi các giao dịch trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sang dạng thức điện tử. Đi cùng với đó là rất nhiều những quy định pháp lý trong giao dịch điện tử nhằm đảm bảo tính tin cậy, toàn vẹn và chống chối bỏ của tài liệu, thông điệp điện tử sinh ra khi giao dịch điện tử. 1. Hệ thống pháp luật về giao dịch điện tử Hiện tại, hành lang pháp lý tại Việt Nam về giao dịch điện tử, số hóa quy trình paperless trong tổ chức, ký điện tử, ký số và lưu trữ điện tử đã có với cao nhất là Luật giao dịch điện tử 2005, Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định thi hành luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và chứng thực chữ ký số. Cùng với đó là các quy định từ Bộ Thông tin và Truyền thông: Thông tư 06/2015/TT-BTTTT, Thông tư 16/2019/TT-BTTTT, Thông tư 22/2020/TT-BTTTT về các tiêu chuẩn về ký số, phần mềm ký số và phần mềm ứng dụng chữ ký số và những luật chuyên ngành như Nghị định 165/2018/NĐ-CP, Nghị định 35/2007/NĐ-CP cho Tài chính – Ngân hàng, Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, Thông tư 02/2019/TT-BNV, Nghị định 30/2020/NĐ-CP về lưu trữ điện tử. Tuy nhiên để triển khai, áp dụng đầy đủ còn nhiều vướng mắc. Bài toán khó đối với các tổ chức là cân bằng giữa trải nghiệm người dùng, đơn giản, dễ dùng với tính tin cậy, tuân thủ pháp lý và hiệu quả về chi phí. Về tính tin cậy, các giao dịch điện tử phải đảm bảo liên kết danh tính, định danh người ký, đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu cả quá trình khởi tạo, truyền gửi, lưu trữ dữ liệu, lưu trữ bằng chứng, chứng cứ điện tử trong tranh tụng, tranh chấp pháp lý. Đặc biệt là vấn đề xác thực tài liệu điện tử không phụ thuộc vào công nghệ, thời gian lưu trữ, cũng như không phụ thuộc vào chứng thư số bị hết hạn hay bị thu hồi. Dù quy định đã có nhưng phần lớn các tổ chức đều chưa có đầy đủ hệ thống đảm bảo đáp ứng tính tin cậy và tuân thủ đầy đủ pháp luật. Thậm chí, những đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan cũng chưa nhận thức thấu đáo. Việc áp dụng chữ ký số, chữ ký điện tử, con dấu điện tử lên tài liệu điện tử, thông điệp điện tử nhằm định danh người ký, thay thế dần chữ ký tay, con dấu đỏ đã trở nên thông dụng nhưng đảm bảo tính tin cậy, toàn vẹn, chống chối bỏ, bất kỳ thay đổi, sửa xóa nào trên tài liệu đều bị phát hiện, tuân thủ quy định pháp luật thì hầu hết các giải pháp ký số chưa đáp ứng được. Trong khi đây là yêu cầu bắt buộc và tối quan trọng khi giao dịch điện tử. 2. Rủi ro của tài liệu điện tử, thông điệp điện tử trong lưu trữ điện tử dài hạn Phần lớn chữ ký số, chữ ký điện tử hiện nay đang sử dụng nguồn thời gian là nguồn thời gian của máy tính, máy chủ ký số, máy chủ ứng dụng chữ ký số gây rủi ro về tính bằng chứng, chứng cứ của tài liệu, thông điệp điện tử. Thông điệp dữ liệu gắn kèm dấu thời gian timestamp theo quy định tại Điều 30, Nghị định 130/2018/NĐ-CP là điều kiện đảm bảo tính tin cậy, chống chối bỏ cao nhất trong giao dịch điện tử. Việc triển khai, áp dụng thiếu triệt để các quy định pháp luật của người dùng và các đơn vị cung cấp dịch vụ đã gây ra những bất lợi trong lưu trữ điện tử lâu dài khi tài liệu không thể xác thực trong dài hạn, không thể chứng minh được giá trị pháp lý khi chứng thư số hết hạn hoặc bị thu hồi. Chữ ký số cơ bản sẽ có vòng đời phụ thuộc vào thời hạn chứng thư số và chỉ đáp ứng giao dịch điện tử cơ bản, có thời hạn lưu trữ ngắn hạn. Trong trường hợp yêu cầu lưu trữ dài hạn, toàn vẹn dữ liệu, tra cứu xác thực lâu dài thì việc triển khai chữ ký số cơ bản sẽ ko đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật. Trong trường hợp áp dụng ký số đóng dấu thời gian timestamp từ nguồn thời gian tin cậy đáp ứng Thông tư 06/2015/TT-BTTTT, tài liệu điện tử sẽ có thể đưa vào lưu trữ dài hạn trong 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc vĩnh viễn, dễ dàng kiểm tra trạng thái chứng thư số tại thời điểm ký mà không phụ thuộc vào thời hạn chứng thư số. Tuy nhiên, hơn 90% các tổ chức, doanh nghiệp vẫn chưa áp dụng dấu thời gian timestamp trong ký số tài liệu. Rất ít nhà cung cấp dịch vụ tin cậy tại Việt Nam có hiểu biết và triển khai các dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn về chữ ký số lâu dài, áp dụng ký số đóng dấu thời gian timestamp, cung cấp thông tin về dấu thời gian, thông tin về thu hồi chứng thư số phục vụ lưu trữ, xác thực tài liệu điện tử. 3. Giải pháp hoàn chỉnh cho ký số lâu dài, lưu trữ điện tử dài hạn SAVIS là tổ chức đầu tiên và duy nhất có khả năng cung cấp đồng thời cả hai dịch vụ quan trọng nhất trong ký số đó là: Dịch vụ chứng thực điện tử cấp dấu thời gian TrustCA Timestamp và Dịch vụ ký số, con dấu điện tử đảm bảo từ mô hình ký số từ xa Remote Signing theo tiêu chuẩn EU eIDAS QTSP –
Chứng nhận QTSP mở ra cánh cửa vào sân chơi toàn cầu, thúc đẩy giao dịch điện tử xuyên biên giới Việt Nam – EU

Chứng nhận QTSP – là một trong những chứng nhận quan trọng nhất thuộc Quy định về Định danh điện tử và Dịch vụ tin cậy của Liên minh châu Âu (eIDAS) và cũng là tiền đề cho việc hợp pháp hóa các hợp đồng điện tử, văn bản điện tử, chứng từ điện tử ký kết giữa các cá nhân, tổ chức Việt Nam với đối tác EU, thúc đẩy giao thương, thương mại điện tử, giao dịch điện tử xuyên biên giới. Về chứng nhận QTSP Quy định số 910/2014 của Liên minh châu Âu (còn được gọi là Quy định eIDAS) về định danh điện tử và dịch vụ tin cậy là khung pháp lý toàn diện nhất cho chữ ký điện tử, con dấu điện tử, dấu thời gian điện tử, vận chuyển điện tử và chứng thực trang điện tử. Theo đó, eIDAS công nhận tính hợp pháp của các dịch vụ tin cậy và văn bản điện tử, cho phép ứng dụng dịch vụ tin cậy điện tử, chữ ký điện tử, con dấu điện tử, dấu thời gian điện tử xuyên biên giới giữa toàn bộ các quốc gia thành viên EU. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan chức năng của châu Âu không thể từ chối tính bằng chứng của các chứng cứ chỉ vì chúng ở dạng điện tử. Để tạo dựng niềm tin giữa các tổ chức, cá nhân trong thị trường chung châu Âu, quy định eIDAS áp dụng chứng nhận Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo (QTSP) như một tiêu chuẩn cao nhất về sự an toàn, tin cậy, bảo mật trong giao dịch điện tử. Hiện nay, chỉ có chữ ký điện tử đảm bảo QES cho cá nhân, con dấu điện tử đảm bảo cho tổ chức QSeal cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo QTSP được công nhận trên toàn lãnh thổ EU về hiệu lực pháp lý tương đương chữ ký tay hoặc dấu mộc của tổ chức mà không phải trải qua bất cứ thủ tục đánh giá hay giải trình nào khác. Chữ ký điện tử đảm bảo QES mang tới sự tin cậy, toàn vẹn, chống chối bỏ cho các cá nhân, thể nhân tham gia giao dịch trên môi trường điện tử, còn con dấu điện tử đảm bảo QSeal đại diện cho tổ chức khi thực hiện đóng dấu lên văn bản điện tử, hồ sơ tài liệu điện tử. Các nhà cung cấp dịch vụ tin cậy thông thường không đủ điều kiện để cung cấp các dịch vụ chữ ký điện tử đảm bảo QES, con dấu điện tử đảm bảo QSeal như QTSP. Cơ chế kiểm định khắt khe và tính tuân thủ tuyệt đối của QTSP Để trở thành Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo QTSP, các tổ chức bắt buộc trải qua các cơ chế kiểm định, đánh giá nghiêm ngặt của Cơ quan giám sát quốc gia – Supervisory Body (SB) từ khâu chuẩn bị đánh giá đến khâu hậu kiểm và duy trì dịch vụ sau đánh giá. Tất cả các danh mục quy định bởi eIDAS phải được tuân thủ tuyệt đối trước khi chính thức cung cấp dịch vụ. Trong quá trình hoạt động, nhằm duy trì mức độ tín nhiệm, các QTSP được yêu cầu thực hiện đánh giá tính tuân thủ bởi các cơ quan kiểm định – Conformity Assessment Body (CAB) của EU ít nhất 2 năm/lần. Cơ quan kiểm định tuân thủ (Conformity Assessment Body – CAB) cho các QTSP là đơn vị có kinh nghiệm, chuyên môn được chỉ định bởi cơ quan giám sát quốc gia (Supervisory Body – SB) hoặc cơ quan kiểm định quốc gia (National Assessment Body – NAB). Việc kiểm định tuân thủ sẽ phải được thực hiện trong toàn bộ vòng đời dịch vụ của QTSP từ khi triển khai đến khi chấm dứt hoạt động. Bài kiểm tra đánh giá tuân thủ của các CAB đối với QTSP được xếp hạng nghiêm ngặt bậc nhất tại Châu Âu về kiểm định an toàn cũng như tính sẵn sàng của dịch vụ tin cậy, áp dụng toàn bộ các yêu cầu về cơ sở hạ tầng, chính sách vận hành, quản lý, bảo mật và tiêu chuẩn kỹ thuật được ban hành bởi Viện viễn thông Châu Âu (ETSI) và Viện chuẩn hóa Châu Âu (CEN) như CEN EN 419 241-1, CEN EN 419 241-2, CEN EN 419 221-5, ETSI TS 119 431, ETSI TS 119 432… QTSP và bước tiến đối với dịch vụ ký số và chứng thực điện tử Việt Nam Cũng theo eIDAS, chỉ những nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo QTSP mới đủ điều kiện để quản lý thiết bị QSCD thay mặt thuê bao đối với mô hình ký số từ xa Remote Signing. Đối chiếu với các quy định pháp luật Việt Nam như Nghị định 130/2018/NĐ-CP và Thông tư số 16/2019/TT-BTTTT, mô hình ký số từ xa Remote Signing do các QTSP cung cấp đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc về dịch vụ chứng thực điện tử và chữ ký số, đồng thời vượt trội hơn ở quy trình quản lý, vận hành, an ninh hệ thống nghiêm ngặt bậc nhất thế giới của eIDAS và ISO/IEC 27001. Có thể nói, nếu một tổ chức được công nhận là QTSP theo tiêu chuẩn châu Âu sẽ đồng thời tuân thủ mức độ cao hơn các quy định của Việt Nam về mô hình ký số từ xa quy định tại Thông tư 16/2019/TT-BTTTT. Theo điều 14 của eIDAS, châu Âu cho phép công nhận tính pháp lý của Nhà cung cấp dịch vụ tin cậy ở nước thứ ba bên ngoài Liên minh tương đương QTSP tại EU nếu thỏa mãn cả hai điều kiện: thứ nhất, nhà cung cấp dịch vụ
Khách hàng và 6 kỳ vọng từ ngân hàng số
Nhóm khách hàng sử dụng ngân hàng số đang có những thay đổi giữa các độ tuổi và mức thu nhập. Người dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho các sản phẩm, dịch vụ tài chính số. Các ngân hàng cần làm gì để đón đầu xu hướng này? Bài viết liên quan1. Tăng trưởng doanh thu từ Ngân hàng số: Cơ hội lớn từ đại dịch2. Open Banking – Nhân tố thay đổi cuộc chơi ngành Ngân hàng3. Tiêu chuẩn đảm bảo an toàn trong giao dịch và thanh toán điện tử4. Chữ ký số – Yếu tố thay đổi ngành Tài chính5. Thị trường Chứng thư số TLS toàn cầu – Những phân tích chủ đạo cho khách hàng doanh nghiệp 1. Khách hàng thật sự kỳ vọng những gì từ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số? Một khảo sát với hơn 1.000 người tiêu dùng ở các độ tuổi từ 18 – 45 với các mức thu nhập từ $50,000 – $150,000/năm để xác định các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng số nào hiện đang chiếm ưu thế đã được thực hiện và rút ra 06 kết luận dưới đây: 1. Nhóm khách hàng trung tuổi với tài chính ổn định sẵn sàng hơn đối với các dịch vụ số từ ngân hàng 2. Ngoài những khó khăn, COVID-19 cũng đã tạo ra những cơ hội mới để đầu tư và quản lý dòng tiền hiệu quả 3. Khách hàng với độ tuổi thanh thiếu niên có xu hướng chi trả nhiều hơn đối với các dịch vụ ngân hàng Do dành nhiều thời gian ở nhà hơn trong thời gian xảy ra đại dịch, khách hàng có xu hướng sử dụng thiết bị di động của họ thường xuyên để giao dịch ngân hàng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng kể từ giai đoạn đầu của COVID-19, những khách hàng thu nhập cao đã hạn chế tối đa việc trực tiếp tới chi nhánh. Họ sẵn sàng đăng ký sản phẩm/dịch vụ ngân hàng số hơn. Mức độ sẵn sàng đăng ký sản phẩm/dịch vụ ngân hàng số tăng 15% đối với khách hàng trong độ tuổi trên 45. 64% phân khúc KH này đã sử dụng dịch vụ gửi tiền tiết kiệm trực tuyến. Thời kỳ dịch bệnh đã chứng kiến tỷ lệ chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng số cao nhất trong mọi độ tuổi. Các sản phẩm/dịch vụ quản lý đầu tư và quản lý tài chính điện tử trở nên ngày càng phổ biến, đặc biệt là ở phân khúc khách hàng dưới 45 tuổi. Tỷ lệ đồng ý sử dụng dịch vụ này đạt 39%, tăng 13% trong vòng chưa đầy một năm. Những khách hàng thu nhập cao, trên 150 nghìn đô la Mỹ/năm có xu hướng đầu tư nhiều hơn và tỷ lệ chấp nhận sử dụng với các dịch vụ quản lý đầu tư và tài chính số cao nhất với 53%. Tổng quan, có khoảng 61% khách hàng sẵn sàng trả tiền cho các dịch vụ ngân hàng số. Trung bình, khách hàng sẵn sàng trả 13 đô la Mỹ phí một lần cho tính năng ngân hàng số mà họ mong muốn và 9 đô la phí duy trì hàng tháng. Khách hàng trẻ hơn với độ tuổi từ 18 – 24 sẵn sàng trả nhiều hơn: trung bình 15 đô la Mỹ phí một lần và 10 đô la Mỹ với phí thanh toán thuê bao hàng tháng. Điều này có ý nghĩa gì? Trước đây, dịch vụ số từng chỉ tập trung vào những khách hàng trẻ, yêu thích công nghệ và sẵn sàng chấp nhận cái mới. Đứng trước những biến đổi khách quan, nhu cầu từ người dùng đã trải dài trên các phân khúc lớn tuổi hơn với tài chính tốt hơn, làm tăng áp lực cho hệ thống ngân hàng trong việc nâng cao trải nghiệm dịch vụ số. Một số ngân hàng như Ellevest và Monument Bank đang dẫn đầu, nhắm mục tiêu vào phân khúc khách hàng cao cấp. Điều này có ý nghĩa gì? Ngân hàng số không chỉ tạo ra trải nghiệm trực tuyến hay di động đối với dịch vụ tiết kiệm và cho vay; nó bao gồm các gợi ý thông minh cho phép người tiêu dùng quản lý tài chính hiệu quả hơn. Điều này có ý nghĩa gì?Tận dụng nhu cầu mạnh mẽ từ Gen Z và Millennials đối với các dịch vụ ngân hàng số sẽ tạo ra cơ hội tăng trưởng doanh thu cho các ngân hàng. 04. Các dịch vụ theo mô hình thuê bao (Subcription) phải minh bạch và cho phép hủy dịch vụ linh hoạt 05. Các lợi ích bổ sung dành cho khách hàng thân thiết và các chương trình quà tặng 06. Khách hàng trẻ tuổi đánh giá cao những tác động tích cực với xã hội và môi trường khi trải nghiệm ngân hàng số của họ Trong số khách hàng sẵn sàng thanh toán cho các dịch vụ số, 59% thích thanh toán một lần, trong khi 41% thích mô hình thuê bao. Mối quan tâm chính của họ đối với mô hình Subscriptions này là phí và lệ phí ẩn (55%), quên hủy đăng ký (52%) và không còn tìm thấy các tính năng hữu ích trong tương lai (48%). Kết quả này là như nhau giữa độ tuổi và khung thu nhập. Kết quả chỉ ra, 35% khách hàng vẫn trung thành với dịch vụ ngân hàng hiện tại, chờ đợi các tính năng cải tiến và có mức độ sẵn sàng tương đối thấp đối với thanh toán cho dịch vụ trả phí theo cả hai mô hình thanh toán một lần và mô hình thuê bao subscriptions.Tuy nhiên, những Challenger Banks đã nhanh chóng nắm bắt tâm lý khách hàng đối với chương trình quà tặng bằng cách tung ra các
Những đột phá trong dịch vụ và nâng cao trải nghiệm khách hàng – Open Banking

Là một khái niệm không mới trong ngành Ngân hàng, Ngân hàng Mở – Open Banking hiện là phương thức an toàn nhất dành cho khách hàng, với mục đích kiểm soát dữ liệu tài chính và việc chia sẻ các dữ liệu này cho những bên khác ngoài ngân hàng. Để Ngân hàng Mở hoạt động thực sự có hiệu quả, các ngân hàng, ngoài cung cấp APIs cho các bên thứ 3, cần chú trọng mang tới hành trình trải nghiệm xuyên suốt cho khách hàng trên website và cả các ứng dụng di động, nhằm lấy được sự chấp thuận/sự hài lòng/hợp tác từ phía khách hàng. Do đó, tổ chức triển khai và kiểm soát Ngân hàng Mở (OBIE) – chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo các ngân hàng phải tuân thủ các quy định liên quan – đã đưa ra hàng loạt nội dung mang tính định hướng cho ngân hàng, bao gồm Tài liệu hướng dẫn quản trị trải nghiệm khách hàng (CEG) vào ngày 14 tháng 3 năm 2019. Trong đó: – Cải thiện quy trình chuyển hướng hiện tại từ các ngân hàng sang các bên thứ 3, và ngược lại – Đa dạng và chuyên biệt hóa các quy trình dành riêng cho các trường hợp khác nhau từ những khách hàng khác nhau – Bắt buộc áp dụng điều hướng từ ứng dụng sang ứng dụng đối với quy trình trên thiết bị di động – Phát triển quy trình chấp thuận 2 bước song song với quy trình chấp thuận 3 bước Tại bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào việc điều hướng giữa các ứng dụng trên thiết bị di động Chuyển hướng app-to-app trên thiết bị di động là gì? Khi người dùng chọn ứng dụng từ bên thứ 3 để truy cập và thực hiện thanh toán với API tiêu chuẩn của Ngân hàng Mở, người dùng cuối sẽ được điều hướng 2 lần: 1.Từ ứng dụng của bên thứ 3, khách hàng được điều hướng tới ứng dụng của ngân hàng (đăng nhập và chấp thuận) 2.Từ ứng dụng của ngân hàng, quay lại ứng dụng của bên thứ 3 để hoàn thành quy trình thanh toán Đối với quy trình bắt nguồn từ thiết bị di động, khi mà người dùng cuối sử dụng các ứng dụng từ bên thứ 3 và ứng dụng ngân hàng, việc điều hướng từ ứng dụng này sang ứng dụng khác cần đảm bảo mang tới trải nghiệm xuyên suốt. Quy trình này sẽ điều hướng người dùng sang ứng dụng ngân hàng đã được cài đặt sẵn trên di động, bỏ qua trình duyệt (ví dụ Chrome/Safari) trên thiết bị di động, cho phép người dùng chấp thuận giao dịch nhanh hơn, thuận lợi hơn và đơn giản hơn rất nhiều. Vậy trong trường hợp người dùng chưa cài đặt bất cứ ứng dụng ngân hàng nào trên di động? Câu trả lời là, họ sẽ được điều hướng sang giao diện web của ngân hàng trên thiết bị di động. Lợi ích của điều hướng giữa các ứng dụng với khách hàng Người tiêu dùng đang ngày càng trở nên quen thuộc với các ứng dụng trên môi trường điện tử, và việc sử các ứng dụng của ngân hàng trên thiết bị di động để thanh toán đang ngày càng trở nên phổ biến, việc quản lý tài chính hoặc thanh toán khi giao dịch thương mại điện tử, đòi hỏi phương thức sinh trắc học để định danh nhanh chóng, thuận tiện cho người dùng. Dữ liệu nghiên cứu khách hàng từ Ngân hàng Mở cho thấy, phần lớn người dùng có xu hướng thiên về quy trình dựa trên ứng dụng thông qua bảo mật sinh trắc học, ví dụ như dấu vân tay hoặc face-ID. Dưới đây là một vài ích lợi nổi bật: – Tối ưu quy trình xác thực giao dịch của người dùng thông qua ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, tăng tỷ lệ chuyển đổi – Tăng trải nghiệm khách hàng và tính tương tác giữa người dùng với các ứng dụng bên thứ 3 – Tạo điều kiện để Ngân hàng Mở được tiếp nhận dễ dàng hơn, trở thành lựa chọn tối ưu nhất cho việc thanh toán và truy xuất dữ liệu tài chính trên thiết bị di động Vậy những cơ quan nào cần ứng dụng Ngân hàng Mở, và bằng cách nào? Cả ngân hàng và các bên thứ 3 đều cần áp dụng các hình thức liên kết sâu với chức năng điều hướng giữa các ứng dụng để phục vụ quy trình thanh toán thông qua Ngân hàng Mở. Dưới đây là tài liệu Hướng dẫn dành cho các hệ điều hành trên di động: iOS: https://developer.apple.com/ios/universal-links/ (hỗ trợ lên tới 99% cho người dùng hệ điều hành iOS, từ iOS 9 trở lên). Android: https://developer.android.com/training/app-links/index.html (hỗ trợ 70% cho người dùng hệ điều hành Android, từ Android 6.0 trở lên). Khi nào thì chức năng này chính thức được ngân hàng sử dụng? Cả 9 ngân hàng lớn nhất thế giới hiện đang đưa ra những thời hạn cuối cùng nhằm thực hiện giai đoạn 3 theo tiêu chuẩn cho Ngân hàng Mở kể từ ngày 14/3/2019 Quy định này yêu cầu các ngân hàng hỗ trợ quy trình điều hướng giữa các ứng dụng cho các đối tượng dưới đây: – Mọi nhãn hiệu ngân hàng tư nhân (theo quy định CMA ban hành) – Các dòng sản phẩm trong phạm vi PSD2 – Kinh doanh ngành hàng bán lẻ – Các trường hợp sử dụng Ngân hàng Mở – Các dịch vụ quản lý thông tin tài khoản (AIS) và Dịch vụ khởi tạo thanh toán (PIS) – Bất kỳ hệ sinh thái thiết bị hiện có hỗ trợ liên kết sâu — iOS, Android Hiện có bao nhiêu ngân hàng hỗ trợ điều hướng giữa