SAVIS trình bày tham luận tại hội thảo “Hà Nội – Thành phố thông minh và hệ sinh thái ngân hàng mở”

Sáng ngày 02/10, ông Hoàng Nguyên Vân, Phó Viện trưởng Viện Sáng tạo và Chuyển đổi số (VIDTI), Giám đốc Công nghệ SAVIS GROUP, đã có bài tham luận với chủ đề “Lợi ích mang lại khi triển khai hệ sinh thái ngân hàng mở và thách thức khi triển khai” trình bày tại hội thảo. Hội thảo “Hà Nội – Thành phố thông minh và hệ sinh thái ngân hàng mở” nằm trong chuỗi sự kiện Ngày Thẻ Việt Nam 2024. Hội thảo có sự hiện diện của ban lãnh đạo thành phố Hà Nội, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cùng các đại diện các doanh nghiệp đứng đầu lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng để cùng bàn luận, trao đổi vì một Hà Nội thông minh: sạch và số. Phát biểu tại hội thảo, ông Hà Minh Hải, Phó Chủ tịch UBND TP. Hà Nội cho biết, giữa bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xây dựng một thành phố Hà Nội thông minh là điều tất yếu và cấp thiết. Đây là nền tảng để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, tối ưu hóa quản lý đô thị và phát triển xanh, toàn diện, bao trùm, bền vững. Cùng chung nhận định này, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Tiến Dũng cho rằng tiến đến thành phố thông minh và chuyển đổi số trong hệ thống ngân hàng có mối quan hệ vô cùng mật thiết, trong đó, phải kể đến sự xuất hiện của hệ sinh thái ngân hàng mở – một khái niệm còn khá mới mẻ. Sự chuyển đổi này gắn liền với việc kết nối và tích hợp các nền tảng công nghệ, giải pháp thanh toán, chia sẻ dữ liệu, nhằm phát triển một hệ sinh thái số và hệ sinh thái ngân hàng mở vững mạnh. Tiếp nối ý kiến này, ông Hoàng Nguyên Vân đã chia sẻ về lợi ích mà ngân hàng mở mang lại và thách thức khi triển khai tại Việt Nam. Theo ông, những năm gần đây, khi trào lưu ngân hàng số phát triển, các ngân hàng lại có các nhu cầu cao hơn về phát triển khách hàng mới, giảm chi phí vận hành, thúc đẩy sáng tạo khởi nghiệp…Chính những nhu cầu này đã tạo ra một hệ sinh thái mới có tên là ngân hàng mở. Các bên thứ ba ra đời giúp ngân hàng giải quyết bài toán về tăng lượng khách mới, tăng chất lượng dịch vụ chăm sóc, liên kết hệ sinh thái,.. với chi phí tối ưu nhất. Trong hệ sinh thái ngân hàng mở, tất cả các bên tham gia đều có lợi. Trong khi ngân hàng và các bên thứ ba có thêm nguồn thu mới nhờ tận dụng thế mạnh của hai bên, có cơ sở để phát triển các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo; người dùng cá nhân được lựa chọn các dịch vụ cá nhân hoá cũng như nâng cao bảo mật dữ liệu của chính mình thì cả các doanh nghiệp cũng được hưởng lợi nhờ dễ tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới khách hàng và đối tác, tối ưu hiệu quả hoạt động. Tuy mang lại nhiều lợi ích, song triển khai ngân hàng mở tại Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức bởi tại Việt Nam tuy đã có các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân (Nghị định 13/2023/NĐ-CP) hay các quy định của NHNN (Quyết định 2345/QĐ-NHNN) song vẫn còn thiếu các quy định rõ ràng về các tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối API mở cũng như quy cách vận hành,.. Sau khi chỉ ra các quốc gia đã ban hành luật, áp dụng và triển khai ngân hàng mở khá mạnh tại châu Á như Ấn Độ, Singapore hay Hàn Quốc, ông nhấn mạnh: “Chỉ có một hành lang pháp lý rõ ràng mới có thể tạo điều kiện thuật lợi để hệ sinh thái ngân hàng mở phát triển, đồng thời mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.” Kết thúc bài tham luận, ông Vân cũng đề xuất mô hình 04 bước triển khai khuyến nghị cho các ngân hàng, từ phân tích, đánh giá ban đầu, mô hình triển khai (Khung pháp lý triển khai, mô hình dịch vụ, bộ template) cho đến áp dụng các quy định và quy trình, cuối cùng là lên thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật. Mô hình này sẽ là kim chỉ nam cho các ngân hàng khi tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng mở. Qua hai phiên làm việc, đại diện tử SAVIS cũng như các chuyên gia đã nêu ra nhiều vấn đề liên quan đến quản lý đô thị, xử lý các vấn đề công nghệ và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hệ sinh thái ngân hàng mở. Xây dựng thành phố thông minh không chỉ là công nghệ và kỹ thuật mà còn cần có sự đồng hành của Nhà nước về thể chế, luật pháp và cách thức quản lý.  Đặc biệt, tại thành phố Hà Nội – nơi có quy mô kinh tế và dân cư lớn, các thách thức này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển toàn diện. Với 20 năm kinh nghiệm về xây dựng và phát triển, SAVIS không ngừng nghiên cứu, cung cấp những giải pháp công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực Chuyển đổi số, An toàn thông tin và Fintech. Trong đó, với lĩnh vực mới như Ngân hàng mở, SAVIS cung cấp SAVIS Open Banking Platform – hệ giải pháp chuyên biệt dành riêng cho ngành Tài chính – Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu về pháp lý – công nghệ, tạo ra sự kết nối và xây dựng hệ sinh

Hành trình từ Ngân hàng mở, tới Tài chính mở và Dữ liệu mở 

Hành trình từ Ngân hàng mở, tới Tài chính mở và Dữ liệu mở 

Hệ sinh thái ngân hàng mở đang phát triển mạnh mẽ với những tác động to lớn và tích cực tới tài chính toàn cầu, đã đến lúc cả thế giới cùng chứng kiến các chương tiếp theo của tài chính mở (Open finance) và dữ liệu mở (Open data).  Trên thực tế, ngân hàng mở ra đời một cách khá tình cờ. Trước đây, tại Anh, khi các công ty fintech mới thâm nhập vào thị trường thanh toán bán lẻ, nhưng chưa có một quy định nào cụ thể về cách thức hợp tác hay quản lý khi các bên cùng tham gia. Một cuộc nghiên cứu đã được tiến hành bởi Cơ quan Cạnh tranh và Thị trường Anh (CMA) đã chỉ ra rằng, ngành ngân hàng bán lẻ tại Anh đang độc quyền ở thị trường nước này. Chính kết quả nghiên cứu này đã tạo ra một cú huých thúc đẩy việc ban hành các quy định tài chính mở trên phạm vi toàn cầu, nhằm cải thiện tính cạnh tranh và phát triển kinh tế.  Từ đó, khái niệm về ngân hàng mở ra đời, các nội dung được quy định cụ thể trong chỉ thị PSD2 của Nghị viện Châu Âu, đồng thời các khái niệm như Nhà cung cấp dịch vụ thông tin tài khoản (AISP – tổng hợp dữ liệu người dùng từ nhiều tài khoản) và Nhà cung cấp dịch vụ khởi tạo thanh toán (PISP – cung cấp dịch vụ thanh toán liên tài khoản) cũng được định nghĩa rõ ràng.   Sự ra đời của ngân hàng mở khuyến khích các ngân hàng đầu tư vào công nghệ API và phát triển quan hệ đối tác với các tổ chức fintech trên khắp châu Âu. Trong đó, các ngân hàng Bắc Âu là những tổ chức đầu tiên đón nhận khái niệm này một cách nhiệt tình nhất.  Không phải mô hình ngân hàng mở nào cũng giống nhau  Khi nhìn vào bức tranh toàn cảnh, các ngân hàng khu vực Bắc Âu có đầy đủ cơ hội và công nghệ để phát triển hệ sinh thái ngân hàng mở nhờ sự cấp tiến của các nhà cung cấp dịch vụ cũng như cách đón nhận của người tiêu dùng. Nếu như ở các nước Bắc Âu, các ngân hàng top đầu lo sợ mất khách hàng nên khá nhanh nhạy ứng dụng các tiến bộ công nghệ tài chính mở. Trong khi đó, tại Anh, người dùng ở đây lại khá thận trọng vì những lo sợ về gian lận, thiếu bảo mật dữ liệu cá nhân hay API không ổn định,…  Một yếu tố quan trọng đóng góp vào thành công ở các nước Bắc Âu, đó là các ngân hàng tự trở thành các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba (TPPs), thay vì để cho các đối thủ cạnh tranh sáng tạo hơn giành lấy thị phần. Có thể kể đến trường hợp ngân hàng Danske hoạt động ở cả bốn thị trường lớn ở Bắc Âu với ứng dụng thanh toán ra mắt vào nửa đầu năm 2018, sau đó cả năm, giao diện tài khoản ngân hàng giữa người tiêu dùng và người bán mới thực sự hoàn thiện. Danske cũng cho phép khách hàng thanh toán từ các ngân hàng khác trong ứng dụng ngân hàng của mình. Những chuyển đổi nhanh chóng này có được là nhờ một số yếu tố đặc thù ở Bắc Âu, trong đó có việc người dân ngày càng ít sử dụng tiền mặt và cũng như sự phát triển của công nghệ định danh kỹ thuật số tại Bắc Âu.   Trái ngược với Bắc Âu, cùng thời điểm ấy tại Anh, những nỗ lực tạo ra các ứng dụng ngân hàng mở vẫn chưa được đón nhận rộng rãi từ người dùng do các rào cản đề cập phía trên. Để khắc phục những rào cản này, Cơ quan triển khai ngân hàng mở của Anh (OBIE) đã tạo ra một cửa hàng ứng dụng để cả người dùng cũng như doanh nghiệp có thể tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ tài chính bổ trợ cho tài khoản ngân hàng trực tuyến của họ.  Các điều luật không phải là rào cản mà được đưa ra để hỗ trợ doanh nghiệp phục vụ người dùng  Tại nhiều quốc gia, tình trạng công nghệ phát triển nhanh hơn luật pháp gây ra nhiều thách thức cho cả cơ quan quản lý nhà nước lẫn doanh nghiệp: cơ quan quản lý gặp khó khăn trong việc thiết lập khung pháp lý phù hợp, trong khi doanh nghiệp phải đối mặt với sự không chắc chắn về quy định, làm chậm quá trình cung cấp các dịch vụ mới đến tay người tiêu dùng. Song, không thể phủ nhận vai trò to lớn của luật pháp trong việc bảo vệ người dùng, bảo vệ các bên tham gia hệ sinh thái ngân hàng mở cũng như tạo ra sự thay đổi và truyền động lực đổi mới sáng tạo.   Là những tổ chức tổng hợp dữ liệu tiên phong tại châu Âu – MoneyHub (thành lập năm 2009, Anh), Bankin (thành lập năm 2011, Pháp) và Spiir (thành lập năm 2011, Đan Mạch) – đã phát triển mạnh mẽ tới thời điểm hiện tại. Các tổ chức này và khách hàng của họ là những bằng chứng mạnh mẽ của việc người dùng tin vào lợi ích của việc chuyển tiền giữa các tài khoản và thực hiện thanh toán bất kể tài khoản của họ đang ở ngân hàng nào. Bên cạnh đó, cũng có các bên tổng hợp dữ liệu khác nhằm duy trì sự cạnh tranh, đảm bảo rằng các phương thức giao dịch này thực sự giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và giảm chi phí.    Trên thực tế, khi các ứng dụng tổng hợp tài khoản có

Hướng đến tương lai cùng những giá trị từ ngân hàng mở  

TAB (Transportation Alliance Bank) tiền thân là ngân hàng với khách hàng chuyên biệt là các tài xế lái xe tải ở Mỹ, được thành lập từ năm 1998. Theo đuổi mục tiêu đề cao sự hài lòng và trải nghiệm khách hàng, đến nay, TAB đã trở thành một ngân hàng hoàn toàn kỹ thuật số cho phép người dùng có thể sử dụng các dịch vụ fintech trên chính ứng dụng ngân hàng TAB. Bài viết là những chia sẻ của Curt Queyrouze, Chủ tịch Ngân hàng TAB Bank trong chương trình “Good things Utah”  về tầm quan trọng của ngân hàng mở ở thời điểm hiện tại và tương lai.   TAB không có chi nhánh ngân hàng   Ngay từ ngày đầu thành lập, Ngân hàng TAB đã hướng đến phục vụ đối tượng là tài xế xe tải. Điều thú vị là trong gần 30 năm hoạt động, TAB vẫn chưa bao giờ có bất kỳ chi nhánh nào, bởi mọi giao dịch đều được thực hiện thông qua fax, Internet hoặc kết hợp các phương pháp tương tự. Với TAB, mỗi tài xế xe tải là một phần quan trọng của quá trình vận chuyển hàng hoá ở khắp đất nước Mỹ, họ tự điều hành một “doanh nghiệp nhỏ” của riêng mình trên một chiếc xe mười tám bánh. Đặc thù nghề nghiệp khiến tài xế xe tải phải thường xuyên di chuyển với những cung đường lên tới hàng nghìn km. Vì vậy, họ khó có thể sắp xếp thời gian để xếp hàng dài nhận lương hay nhận những khoản thanh toán nhiên liệu.   Chính vì vậy, trong thời gian trước, khi máy fax được trang bị ở các trạm dừng xe tải, các tài xế này chỉ cần gửi fax tới TAB về thông tin khoản tiền cần chi trả. Sau đó, TAB sẽ tra soát giấy tờ và gửi lại văn bản gồm thông tin séc đã nạp và fax cho các tài xế này để thanh toán luôn.  Gần 30 năm hoạt động với số chi nhánh bằng không, tuy xuất phát điểm không phải là ngân hàng số, nhưng TAB đã thực hiện các giao dịch ngân hàng từ xa trong một thời gian dài. Và đó là điều thúc đẩy TAB dễ dàng chuyển đổi số, tiếp cận nhanh hơn với hệ sinh thái ngân hàng mở.   TAB đầu tư vào hệ sinh thái ngân hàng mở   Để nâng cao khả năng số hoá trong ngân hàng, TAB đã đầu tư hàng triệu đô vào các dịch vụ ngân hàng trực tuyến để mang đến những công nghệ mới nhất cùng sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách cho phép truy cập nhanh chóng ở cả nhóm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Ngoài ra, TAB đã đầu tư đáng kể thời gian, nguồn lực và tiền bạc vào API ngân hàng mở và dịch vụ BaaS cho phép các công ty fintech có thể truy cập vào các nội dung cần thiết để hỗ trợ khách hàng của họ.   Nói cách khác, không cần kỹ thuật quá phức tạp, TAB cho phép các nhà phát triển bên thứ ba xây dựng ứng dụng bằng cách sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.   Lợi ích của Ngân hàng mở với TAB   Ngân hàng mở là hệ sinh thái mà các ngân hàng sẽ “mở” hệ thống của mình và cho phép các bên thứ ba truy cập vào dữ liệu và cơ sở hạ tầng ngân hàng, từ đó, giúp nâng cao dịch vụ ngân hàng và thúc đẩy cạnh tranh trong ngành tài chính. Bằng cách cho phép bên thứ ba truy cập, các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới đối tác với các nhà cung cấp mới trong ngành, duy trì vị thế của mình trong bối cảnh công nghệ tài chính luôn thay đổi. Quyền truy cập của các tổ chức bên thứ ba này được thực hiện thông qua các API.    Với ngân hàng TAB, API ngân hàng mở cho phép các đối tác fintech sử dụng hệ thống back-end trong khuôn khổ quy định của TAB để mở tài khoản, phát hành thẻ và giúp khách hàng thanh toán dễ dàng.   Nhìn chung, khi các ngân hàng bắt tay cùng các nhà phát triển bên thứ ba và các tổ chức fintech, hưởng lợi nhiều nhất chính là người dùng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ sinh thái ngân hàng mở ra đời định hình lại cách con người quản lý tiền bạc, mua sắm và mua hàng.   Từ các dịch vụ tài chính truyền thống và hiện có, sự xuất hiện của các API cũng tạo ra các dịch vụ mới và khác biệt, mang lại lợi ích đáng kể cho người tiêu dùng:   Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng mở ra đời, giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng quản lý dòng tiền tốt hơn với chi phí giao dịch tiết kiệm và nhanh chóng. Hệ sinh thái ngân hàng giúp mở tài khoản nhanh hơn, cập nhật thông tin tài chính theo thời gian thực, tích hợp với nhiều dụng bên thứ ba dưới dạng các giải pháp ngân hàng số di động.   Nguồn: Why digital and open banking important to the future (abc4.com)  Về SAVIS Group và giải pháp SAVIS Open Banking Platform   SAVIS Group là nhà cung cấp dịch vụ tin cậy dẫn đầu thị trường và nằm trong TOP 10 doanh nghiệp Công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam. Với kinh nghiệm 20 năm thành lập và phát triển, SAVIS khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường về Nền tảng – Dịch vụ – Giải pháp Chuyển đổi số, An toàn thông tin và Fintech.      SAVIS Open Banking Platform là hệ giải pháp chuyên biệt dành riêng cho ngành Tài chính – Ngân hàng, do SAVIS Group phát

Hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh (GCC) bước vào kỷ nguyên mới với NeoBank  

gcc và neobanking

Thế giới thay đổi không ngừng kéo theo sự ra đời của các hệ sinh thái mới. Một kỷ nguyên số mới đang hình thành và diễn ra ở khắp mọi nơi, từ các khu chợ cóc đến các trung tâm thương mại hay các trang web thương mại điện tử,… Tiền mặt không còn chiếm vị trí độc tôn khi các phương thức thanh toán di động xuất hiện. Và  hội đồng Hợp tác Vùng Vịnh GCC cũng đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của NeoBank.   Khoảng trống trong hoạt động của ngân hàng truyền thống là động lực ra đời của NeoBank    Cùng chào đón NeoBank  NeoBank là ngân hàng hoàn toàn kỹ thuật số, hầu như không có bất kỳ chi nhánh ngân hàng nào và mọi hoạt động giao dịch đều được thực hiện thông qua 100% trên ứng dụng di động. NeoBank được thúc đẩy và phát triển mạnh mẽ nhờ công nghệ máy học và ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng.   Sự phát triển NeoBank tại Hội đồng Vùng Vịnh GCC  Sự thành công của NeoBank thể hiện ở việc NeoBank liên tục phát triển mạnh ở nhiều khu vực. Từng được biết đến là khu vực tôn thờ sử dụng tiền mặt – tiền mặt là vua (Cash is king), song, khu vực GCC cũng không nằm ngoài xu hướng số hoá trong ngành ngân hàng.  Theo một nghiên cứu gần đây từ Cơ quan Thống kê và Cạnh tranh Liên bang, 90% người dân ở UAE sử dụng ngân hàng số và gần như 100% người dân sử dụng thẻ ATM.   Theo kết quả khảo sát của Visa và DED, người tiêu dùng UAE ngày càng thoải mái khi thanh toán và giao dịch bằng thẻ tại cửa hàng và trực tuyến. Trong đó, có tới 84% người được khảo sát cho rằng thẻ an toàn hơn tiền mặt. Trong số những người thường xuyên mua sắm trực tuyến, 73% thích thanh toán bằng thẻ do:   87% số người được hỏi khẳng định thực hiện nhiều thanh toán thẻ trực tuyến hơn trong hai năm qua. Kết quả khảo sát cũng ghi nhận 82% người dùng có xu hướng thích dùng ví điện tử.   Hệ sinh thái NeoBank được chào đón ở GCC  Thế hệ Millennials và gen Z cũng đang góp phần thúc đẩy sự phát triển của NeoBank. Với giá trị thị trường dự kiến là 3,45 tỷ đô la vào năm 2026, theo công ty tư vấn toàn cầu Boston Consulting Group (BCG), các NeoBank ở GCC sẽ sớm trở thành một phần của hệ thống dịch vụ tài chính chính thống.  Các ngân hàng truyền thống và các công ty fintech đã bắt đầu hiểu và chấp nhận “sự khác biệt” bằng cách tăng tích hợp các dịch vụ của mình và cung cấp các trải nghiệm ngân hàng tùy chỉnh tới người dùng cuối.  Theo một báo cáo của Strategy&, các quốc gia thuộc GCC có thể nhanh chóng thiết lập các hệ sinh thái tài chính công nghệ nhờ bốn yếu tố quan trọng đều hiện diện ở GCC: môi trường kinh doanh/khả năng tiếp cận thị trường, sự hỗ trợ của chính phủ/quy định, khả năng tiếp cận vốn và chuyên môn tài chính. PwC cũng đưa ra những phân tích về bốn yếu tố này, góp phần thúc đẩy sự thành công của hệ sinh thái tài chính công nghệ ở GCC:   Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của NeoBank ở GCC  Một trong những đột phá đầu tiên là việc ngân hàng ABC – ngân hàng ở Bahrain, ra mắt Fatema – một nhân viên ngân hàng ảo, có trí tuệ và cảm xúc. Được hỗ trợ bởi AI, Fatema có thể thể hiện cảm xúc và tương tác, giải quyết các yêu cầu của khách hàng. Có thể nói, tạo ra biểu cảm và tính cách cho bot là một bước nhảy vọt lớn trong ngành ngân hàng đồng thời, bot ảo này cũng nhận được sự phản hồi tích cực từ khách hàng.   Trong một bước tiến quan trọng khác, ABC cũng đã tung ra dịch vụ NeoBank hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Để có được dịch vụ kinh doanh tùy chỉnh và thông minh, ABC đã ký kết hợp tác chiến lược với Jumio, phát triển thành công máy quét nhận dạng được hỗ trợ bởi AI, giúp ABC trở thành ngân hàng đầu tiên ở Trung Đông sử dụng hệ thống KYC hỗ trợ sinh trắc học.  Emirates NBD cũng đã cho ra mắt ứng dụng Liv – một ngân hàng tương tác trực tiếp dành tích hợp dịch vụ thanh toán toàn cầu Verrency. Sự hợp tác lâu năm cho phép Emirates NBD tận dụng dịch vụ thanh toán đám mây của Verrency để cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng khác cho khách hàng của mình. Liv trở thành ngân hàng phát triển nhanh nhất trong khu vực khi có hơn 100.000 khách hàng mới trong năm đầu tiên hoạt động. Liv cho phép mở tài khoản không cần giấy tờ, chuyển tiền qua các mạng xã hội, tách hóa đơn tức thì, gắn thẻ các chi phí, chuyển tiền quốc tế nhanh trong 60 giây, cập nhật thông tin và hướng dẫn khách thực hiện các giao dịch ở UAE.  Ngân hàng hồi giáo Abu Dhabi liên kết với Ngân hàng Fidor có trụ sở tại châu Âu để cung cấp các giải pháp ngân hàng số đưa ra các tư vấn tài chính và cùng tạo ra các sản phẩm tài chính khác.  Open – một công ty khởi nghiệp cung cấp dịch vụ NeoBank từ Ấn Độ tập trung vào các dịch vụ tùy chỉnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các công ty khởi nghiệp trong khu

Châu Âu thúc đẩy ngân hàng mở: Bắt buộc cải thiện UX trên các ứng dụng ngân hàng  

Trong hơn một thập niên trở lại đây, chuyển đổi số trở thành một xu hướng toàn cầu và phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên, tại châu Âu, ngành ngân hàng dường như vẫn chậm  bắt nhịp với thời đại. Nhiều tổ chức tài chính mới thâm nhập vào thị trường ngân hàng gặp khó khăn do thói quen của khách hàng cũng như các quy định còn khá cứng nhắc. Song, theo số liệu thực tế, các tổ chức tập trung vào trải nghiệm người dùng tốt vẫn luôn dẫn đầu thị trường.  Giờ đây, nhờ những thay đổi mà Chính phủ đặt ra với ngành tài chính – ngân hàng, cách nhìn nhận và tương tác của người dùng với ngân hàng trực tuyến đang có nhiều thay đổi tích cực ở châu Âu.   Những thay đổi mang tính cách mạng  Chính phủ các nước thuộc liên minh châu Âu nhận định rằng các ngân hàng truyền thống hiện nay đang ngày càng “chậm và thiếu tính cạnh tranh”. Trong khi đó, các ngân hàng mới muốn tham gia vào thị trường lại gặp quá nhiều rào cản. Để giải quyết vấn đề này, các bộ luật quy  định về dữ liệu khách hàng và ngân hàng đã được nghiên cứu và ban hành. Theo đó, mọi ngân hàng đều phải chia sẻ các thông tin trên môi trường số khi khách hàng yêu cầu.  Với mô hình trên, các dịch vụ lõi ngân hàng trang bị thêm một giao diện số. Giao diện này còn gọi là Giao diện lập trình ứng dụng API, cho phép các ứng dụng và dịch vụ fintech từ bên thứ ba thu thập thông tin trực tiếp từ ngân hàng của người dùng. Đồng thời, cũng sẽ bổ sung thêm các tính năng cho người dùng ở ngay màn hình đầu tiên. Những tính năng này có thể được cung cấp bởi ngân hàng hoặc từ các doanh nghiệp khác.   Tất cả những thay đổi này đã được quy định chính thức kể từ tháng 1 năm 2018. Bên cạnh luật PSD2  ở châu Âu, chính phủ Anh cũng có một bộ luật riêng về ngân hàng mở.   Những thay đổi khi luật có hiệu lực  Bài viết tập trung phân tích, đánh giá hiệu quả cũng như cơ hội cho người dùng, doanh nghiệp trên 3 thay đổi lớn nhất khi luật có hiệu lực.   Thanh toán điện tử trực tiếp liên ngân hàng   Một ví dụ đơn giản, đó là khi một khách hàng mua sắm trực tuyến và sử dụng thẻ debit để thanh toán. Quy trình thanh toán sẽ gồm nhiều bên tham gia:   Sau đó, tiền sẽ cần được rút ra khỏi tài khoản ngân hàng của người dùng (có thể là nhờ Barclays). Cả quy trình này cần tới sự tham gia của rất nhiều công ty, và tất cả đều cần trả phí.   Nhưng hiện tại, nhờ công nghệ hiện đại, người dùng có thể rút ngắn quy trình nhiều bên bằng cách chuyển khoản trực tiếp từ ngân hàng (Barclays) tới thẳng người bán (Amazon).  Tác động tới người dùng  Thay vì phải điền toàn bộ thông tin thanh toán của thẻ ngân hàng, người dùng có thể cho phép Amazon truy cập vào tài khoản ngân hàng để trích xuất thông tin thanh toán. Trải nghiệm người dùng sẽ giống như đăng nhập vào các trang web khác bằng tài khoản Facebook hoặc Google.  Ở lần đầu giao dịch, người dùng sẽ được điều hướng tới trang web chính thức của ngân hàng và yêu cầu chấp thuận ủy quyền, có thể thu hồi yêu cầu bất cứ lúc nào. Điều này giúp khách hàng trải nghiệm một hành trình thống nhất và chỉ cần bấm  “lựa chọn” và “thanh toán”. Uỷ quyền theo hình thức này thuận tiện hơn với người dùng vì không phải liên tục điền đi điền lại thông tin thanh toán.   Chia sẻ thông tin liên thông giữa các tổ chức tài chính  Trước đây, có rất ít cách để thu thập thông tin ngân hàng của một người dùng, thứ nhất là phải đăng nhập vào tài khoản ngân hàng hoặc thứ hai, là điều hướng sang một trang web app. Nếu muốn các tổ chức khác thu thập được thông tin tài khoản ngân hàng, người dùng phải cung cấp cả thông tin đăng nhập. Và điều này vi phạm Điều khoản & Điều kiện của ngân hàng, cũng như có thể gây ra hàng loạt vấn đề về gian lận và lạm dụng tài chính.  Tác động tới người dùng  Giờ đây, theo những quy định mới, các ngân hàng cung cấp một cách thức bảo mật, an toàn khi các bên thứ ba truy cập vào thông tin ngân hàng. Người dùng có thể hợp nhất tất cả thông tin của mình ở một nơi và xem số dư ở tất cả các ngân hàng, tài khoản và thẻ. Hơn nữa, người dùng cũng có thể sử dụng thông tin này trong các dịch vụ tiện ích.   Ví dụ, các ngân hàng thách thức – challenger banks (là những ngân hàng bán lẻ nhỏ, mới thành lập, cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng lâu đời hơn) ở Anh như Monzo và Starling có thể phân tích chi tiết về thói quen chi tiêu của người dùng bằng cách chia các giao dịch này theo lĩnh vực (nhà hàng, thời trang,…) và theo địa chỉ mua hàng (Nike, Armani,…), sau đó là theo loại hình giao dịch.    Khi này, người dùng không phải chuyển đổi qua lại giữa các tài khoản để thanh toán, xem số dư,… mà chỉ cần kết nối với một dịch vụ – tổng hợp mọi tài khoản và thẻ tín dụng. Hiện có khá nhiều ứng dụng liên kết dạng như này và mang

Dữ liệu trong ngân hàng mở được vận hành như thế nào?

 Ngân hàng mở là một hệ sinh thái tài chính mới cho phép người dùng chia sẻ dữ liệu tài chính cá nhân một cách an toàn với các tổ chức bên thứ ba, đó có thể là các công ty công nghệ tài chính (fintech) hay các tổ chức tài chính khác. Nhờ chia sẻ dữ liệu, các tổ chức này có thể cung cấp các dịch vụ tài chính cá nhân hoá tới người dùng. Vậy những dữ liệu ngân hàng mở đang được xử lý như thế nào, được sử dụng vào mục đích gì?   Ngân hàng mở: Quản lý chấp thuận truy cập dữ liệu từ người dùng (consent management)  Để cung cấp và phát triển các sản phẩm và dịch vụ chất lượng, các nhà cung cấp bên thứ ba (TPPs) đều cần sự đồng ý của người dùng để có thể truy cập vào dữ liệu tài chính của họ, từ đó, lọc và xử lý dữ liệu tài chính để sử dụng cho mục đích nghiên cứu, xây dựng sản phẩm, dịch vụ tài chính mới.    Quản lý sự chấp thuận (consent management) là một vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi sự thận trọng và hiểu biết về mặt pháp lý cũng như kỹ thuật. Trái với suy nghĩ của nhiều người, quản lý sự chấp thuận không đơn giản chỉ là nhấn hoặc tích vào ô “Đồng ý” mà đây là cả một quy trình được thực hiện bài bản, tuân thủ theo các quy định và chỉ thị ở từng khu vực, quốc gia, ví dụ chỉ thị PSD2 hay quy định GDPR ở EU.    Quy trình quản lý sự chấp thuận trong ngân hàng thường diễn ra như sau:  Có thể một vài tổ chức sẽ có những cách thể hiện thoả thuận cho phép truy cập dữ liệu khác nhau, song đây sẽ là cơ chế phổ biến nhất, thường được sử dụng trong:   Hiểu rõ cách dữ liệu và thông tin luân chuyển trong quá trình yêu cầu sự chấp thuận là yếu tố quyết định sự minh bạch và thành công của các tổ chức trong ngân hàng mở.   Quy trình quản lý sự chấp thuận chia sẻ dữ liệu ngân hàng mở   Quy trình quản lý sự chấp thuận thường được chia thành ba giai đoạn:   a. Giai đoạn Đồng ý Giai đoạn Xác thực Giai đoạn Ủy quyền Trong mọi quá trình, người dùng luôn nắm được họ đang cung cấp quyền truy cập dữ liệu của mình cho ai, trong bao lâu và sử dụng cho mục đích gì. Đặc biệt, người dùng có thể thu hồi sự đồng ý bất cứ lúc nào. Những thông tin người dùng nắm được thường như sau:  Chia sẻ dữ liệu ngân hàng mở: Cách thức hoạt động?  Ngân hàng mở cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tài chính bên thứ ba truy cập thông tin dưới sự cho phép của người dùng. Về mặt kỹ thuật, quá trình này được thực hiện qua các API mở.  Về pháp lý, quá trình chia sẻ dữ liệu được giám sát và quản lý theo các quy định của chính phủ hiện hành, như Chỉ thị Dịch vụ thanh toán PSD2 ở EU hay Đạo luật Ngân hàng mở ở Anh.  Song, các quy định này thay đổi theo từng khu vực nên các loại dữ liệu được chia sẻ thông qua các dịch vụ ngân hàng mở cũng khác nhau. Thông thường, để đảm bảo tính minh bạch và toàn vẹn, sẽ có nhiều lớp bảo mật và xác minh trong quá trình trao đổi dữ liệu giữa các tổ chức tài chính và các nhà cung cấp bên thứ ba. Việc truyền tải dữ liệu từ bên này sang bên kia được thực hiện trong “tích tắc” nhờ các API nhằm đảm bảo sự liền mạch, an toàn và hiệu quả.  Ai có thể truy cập dữ liệu ngân hàng mở?  Không phải ai cũng có thể truy cập vào dữ liệu trong ngân hàng mở. Để có thể xem được dữ liệu này, cần sự đồng ý từ người dùng và nhà cung cấp bên thứ ba cũng phải được cấp phép. Các nhà cung cấp bên thứ ba cũng phải đáp ứng đủ các yêu cầu cụ thể trước khi được cấp phép để truy cập vào thông tin tài chính của người dùng.  Các cơ quan có thẩm quyền chuyên trách sẽ chịu trách nhiệm cấp phép truy cập dữ liệu người dùng cho các nhà cung cấp bên thứ ba, như ở Úc, Ủy ban Cạnh tranh và người tiêu dùng Úc (ACCC) chịu trách nhiệm cấp phép dữ liệu ngân hàng mở.   Các cơ quan này chịu trách nhiệm đảm bảo cho việc chia sẻ dữ liệu tài chính cá nhân không vi phạm pháp luật đồng thời có thể cấp, sửa đổi hoặc thu hồi giấy phép thu thập dữ liệu.   Những dữ liệu nào được thu thập trong ngân hàng mở?   Dữ liệu mà các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng mở thu thập có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia/khu vực cũng như loại hình dịch vụ cung cấp.  Các cơ quan quản lý thường đặt ra các quy định nghiêm ngặt về loại thông tin có thể được thu thập, hạn chế phạm vi thu thập dữ liệu nhằm đảm bảo các nhà cung cấp bên thứ ba chỉ truy cập những gì cần thiết. Các dữ liệu được thu thập phổ biến nhất bao gồm:  Đôi khi, cũng có thể có một số thông tin khác như tình trạng việc làm, nơi làm việc,…   Ngân hàng mở bảo vệ dữ liệu người dùng như nào?    Thực tế, việc bảo vệ dữ liệu trong ngân hàng mở là một vấn đề được các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính hết sức quan tâm. Các

Cải thiện trải nghiệm người dùng (UX) trong ngân hàng mở

Cải thiện trải nghiệm người dùng (UX) trong ngân hàng mở

Theo một báo cáo từ Toptal, có đến 90% người dùng từ bỏ một ứng dụng nếu người dùng gặp khó khăn khi thao tác trên ứng dụng đó. Vì thế, đối với các nhà cung cấp dịch vụ, trải nghiệm người dùng (UX) luôn là ưu tiên hàng đầu. Vậy với các sản phẩm/dịch vụ trong hệ sinh thái ngân hàng mở, điều gì tạo nên trải nghiệm người dùng tốt? Và làm thế nào để cải thiện trải nghiệm người dùng trong ngân hàng mở?   Trải nghiệm người dùng là gì?  Trải nghiệm người dùng (UX) là trải nghiệm tổng thể của người dùng với một sản phẩm, trang web, ứng dụng trên thiết bị di động hoặc dịch vụ cụ thể. UX không chỉ dừng lại ở việc sử dụng các tính năng mà còn gồm cả những khía cạnh khác như kinh nghiệm, cảm xúc, giá trị nhận được khi tương tác với sản phẩm, trang web, ứng dụng, dịch vụ đó. Trải nghiệm này đặc biệt quan trọng trong các dịch vụ tài chính hoặc phương thức thanh toán, bởi nó đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin của khách hàng.   UX tốt là khi người dùng dễ dàng thao tác, sử dụng, trải nghiệm sản phẩm/dịch vụ. UX kém là khi người dùng khó sử dụng, thao tác rắc rối, dễ bị nhầm lẫn.   Giao diện người dùng (UI) là gì?  Giao diện người dùng (UI) được hiểu là bố cục, hình ảnh, video, màu sắc, font chữ, văn bản và các nút điều hướng – những thứ người dùng có thể nhìn thấy bằng mắt và có thể tương tác được khi trải nghiệm trang web hay ứng dụng.   Sự khác biệt giữa trải nghiệm người dùng và trải nghiệm khách hàng là gì?  Trải nghiệm người dùng liên quan đến trải nghiệm trực tiếp mà người dùng với một sản phẩm, dịch vụ, thiên về tính năng và tính khả dụng.  Trải nghiệm khách hàng (CX), mặt khác, bao gồm tất cả các tương tác của khách hàng với doanh nghiệp, từ các giao dịch mua hàng, thời gian giao hàng cho đến dịch vụ sau bán hàng và nhiều yếu tố khác.  Trải nghiệm người dùng và trải nghiệm khách hàng đôi khi có thể tách biệt nhau, ví dụ, trải nghiệm người dùng của sản phẩm có thể tốt nhưng trải nghiệm khách hàng lại kém (hoặc ngược lại). Song, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ tài chính luôn hướng đến việc tối ưu hoá cả hai khía cạnh này.   Trải nghiệm người dùng trong hệ sinh thái ngân hàng mở  Trong ngân hàng mở, trải nghiệm người dùng thường là tương tác của người dùng với ứng dụng từ việc đăng ký, mua hàng, gia hạn tới việc hỗ trợ khách hàng,…  Trong hệ sinh thái ngân hàng mở, các ứng dụng này thường phát triển dựa trên các API mở để kết nối các dịch vụ, tính năng khác nhau. Nhờ các API này, các giao dịch trở nên an toàn và liền mạch hơn, giúp tăng trải nghiệm khách hàng.   Ngân hàng mở tập trung vào việc trao quyền cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính tiếp cận dữ liệu ngân hàng của khách hàng, dữ liệu này có thể gồm: tên tài khoản, địa chỉ hay lịch sử giao dịch,…   Ngoài ra, ngân hàng mở còn giúp cho các giao dịch như nộp tiền, chuyển khoản,… trở nên nhanh chóng và đơn giản hơn mà không cần phải nhập thông tin thẻ hay tài khoản; cho phép các nhà cung cấp dịch vụ khởi tạo thanh toán của bên thứ ba (PISP) thực hiện thanh toán thay mặt cho khách hàng.  Làm thế nào để cải thiện trải nghiệm người dùng khi tham gia vào ngân hàng mở? Đơn giản hoá  Đừng làm người dùng bị choáng ngợp bởi quá nhiều thông tin và tính năng trên một ứng dụng, hãy tập trung vào những tính năng quan trọng nhất và làm cho tính năng này thật dễ tìm, dễ sử dụng.  Cải thiện trợ năng (Accessibility)  Trợ năng là tính năng hỗ trợ những người dùng bị hạn chế về khả năng nghe, nhìn, đọc. Vì thế nên có một số lưu ý, các tổ chức có thể cân nhắc khi phát triển trợ năng là: điều hướng rõ ràng, thông tin dễ hiểu và giao diện người dùng trực quan.   Minh bạch thông tin  Có thể các nội dung về ngân hàng mở vẫn còn phức tạp với người dùng, song, hãy minh bạch về thông tin bằng cách hướng dẫn khách hàng kiểm soát và quản lý dữ liệu ngân hàng của mình có thể giúp xây dựng lòng tin và tạo ra trải nghiệm người dùng tích cực.   Duy trì sự nhất quán  Hãy đảm bảo giao diện và trải nghiệm người dùng thống nhất trên toàn bộ ứng dụng, từ màn hình đăng ký tài khoản đến màn hình xác nhận giao dịch,…  Cung cấp các nội dung điều hướng hợp lý   Hãy làm mọi thứ đơn giản. Và nếu người dùng vẫn khó hiểu, hãy giúp họ dễ dàng tìm thấy những gì họ cần. Để làm được điều này, các nhà phát triển cần xây dựng một cấu trúc điều hướng rõ ràng và hợp lý cùng bảng menu và hành trình người dùng trực quan.  Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng  Từ ngữ cũng là thành phần quan trọng ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng, hãy ưu tiên sử dụng ngôn ngữ đơn giản và quen thuộc. Ví dụ, thay vì dùng “tình hình tài chính” hay “tổng tài sản”, hãy dùng “số dư tài khoản”. Hay “log/giao dịch lưu trữ” cũng khá khó hiểu so với “lịch sử giao dịch”.    Hỗ trợ khách hàng Như nói từ đầu

WeBank: Góc nhìn từ ngân hàng số hàng đầu thế giới 

WeBank: Góc nhìn từ ngân hàng số hàng đầu thế giới

WeBank – ngân hàng số có trụ sở tại Thâm Quyến, Trung Quốc đã trở thành ngân hàng số có quy mô lớn nhất toàn cầu bằng những công nghệ hàng đầu hiện nay: AI, blockchain, Cloud computing và Big data… với mục tiêu cung cấp hệ sinh thái dịch vụ tài chính toàn diện cho các cá nhân chưa tiếp cận dịch vụ tài chính-ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).   Đây là nội dung phỏng vấn độc quyền với Giám đốc điều hành của WeBank, Henry Ma, về chuyển đổi số trong lĩnh vực Ngân hàng, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều gì khiến WeBank trở nên khác biệt và thành công.   Tác giả Jim Marous, đồng xuất bản tờ báo The Financial Brand, Giám đốc điều hành của Digital Banking Report và người dẫn chương trình phát thanh Banking Transformed: “Khi bạn nghĩ tới các tổ chức hàng đầu trong lĩnh vực ngân hàng số, chúng ta phải bắt đầu với WeBank – ngân hàng số đầu tiên được hỗ trợ bởi Tencent ở Trung Quốc. Được thành lập vào cuối năm 2014, WeBank đã có sự phát triển vượt bậc với công nghệ số được đánh giá là tốt nhất trong ngành.   Cho tới nay, WeBank có hơn 362 triệu khách hàng và là ngân hàng dẫn đầu về các dịch vụ về tài sản, khoản vay, lợi nhuận ròng, lợi tức trên vốn và các danh mục chính khác trong lĩnh vực ngân hàng số của Trung Quốc. WeBank được thành lập với sứ mệnh cung cấp các dịch vụ ngân hàng với giá thành hợp lý, dễ tiếp cận, hiệu quả và bền vững cho các cá nhân chưa có cơ hội tiếp cận cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ.   Đôi nét về WeBank   Henry Ma: WeBank là ngân hàng tư nhân và là ngân hàng số đầu tiên tại Trung Quốc, được thành lập vào cuối năm 2014. WeBank hoạt động tập trung vào việc nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng của các dịch vụ tài chính tới các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ chưa hoặc đã bắt đầu tiếp cận các dịch vụ ngân hàng… đặc biệt là các doanh nghiệp SMEs (nhỏ và vừa), hay DN siêu nhỏ tại Trung Quốc.   Tận dụng những công nghệ tiên tiến để thúc đẩy mô hình kinh doanh, nghiên cứu và triển khai hàng loạt các ứng dụng thông qua bốn lĩnh vực ABCD của Fintech là AI, Blockchain, điện toán đám mây (Cloud) và Big Data. Sản phẩm và dịch vụ tài chính của WeBank đã tiếp cận và phục vụ hơn 350 triệu khách hàng cá nhân và hơn 3,4 triệu khách hàng SME.   Công nghệ là yếu tố cốt lõi của sự phát triển   Henry Ma: WeBank hoạt động dựa trên hạ tầng công nghệ được xây dựng và thiết kế nội bộ, với khả năng xử lý hàng tỷ giao dịch trên một ngày. Các giao dịch mà ngân hàng số này xử lý hoàn toàn khác với những gì ngân hàng truyền thống sẽ xử lý, dựa trên sự đa dạng trong phân khúc khách hàng, với rất nhiều giao dịch tài chính có giá trị thấp.   WeBank hiện chỉ hoạt động với hơn 2.000 nhân viên nhưng hơn 56% trong số họ là nhân sự thuộc lĩnh vực công nghệ và R&D. Họ là nhà lập trình, viết mã, thiết kế kiến trúc hoặc là nhà khoa học dữ liệu. Chúng tôi tập trung tối đa vào công nghệ mã nguồn mở và phần cứng thương mại/phần cứng bán sẵn (commoditized hardware) để tăng hiệu suất tối đa đồng thời hạn chế chi phí ở mức thấp nhất.   Xác định thị trường mục tiêu   Henry Ma: Hiện chúng tôi đang hướng tới thị trường gồm các khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng hoặc chưa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ ngân hàng. Nhiều khách hàng của chúng tôi ngoài các doanh nghiệp với quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ thậm chí sẽ là các hộ kinh doanh cá thể – thị trường vốn bị các ông lớn ngành ngân hàng truyền thống lướt qua. Bằng công nghệ, chúng tôi đã và đang cố gắng giải quyết bài toán tài chính này.   Điều mấu chốt là cố gắng làm sao để giải quyết thị trường này với một cấu trúc chi phí rất khác biệt. Đây cũng là lý do tại sao các ngân hàng truyền thống đã lựa chọn không tham gia thị trường này, khi mà chi phí để vận hành mô hình kinh doanh bền vững dựa trên cấu trúc chi phí mà họ đang quản lý là quá lớn.   Nếu nhìn vào chi phí mà WeBank đã bỏ ra hàng năm, chi phí hoạt động cho mỗi tài khoản chỉ khoảng 3,6 Nhân dân tệ, hoặc khoảng 0,5 đô la Mỹ. Các ngân hàng truyền thống ở Trung Quốc đang phải chi trả gấp 10 lần con số này. Đối với các ngân hàng đa quốc gia, con số có thể cao gấp 20 hoặc 30 lần. Vì vậy, tiết kiệm chi phí tối ưu cho phép WeBank có đủ tài chính để cung cấp dịch vụ cho thị trường mục tiêu, thị trường có khả năng chi trả thấp.   Với WeBank, khách hàng nhỏ, giá trị lớn  Henry Ma: Phần lớn khách hàng mà WeBank phục vụ không thực sự có quy mô giao dịch hay mang lại nguồn doanh thu quá lớn. Nếu nhìn vào các con số trên báo cáo tài chính hàng năm của WeBank vào năm 2019, thì doanh thu trung bình mà WeBank thu được từ mỗi người dùng chỉ khoảng $10 dô la Mỹ. Nếu so sánh, con số này ở ngân hàng truyền thống tại Trung Quốc thường cao gấp 10 lần, và đối với các ngân hàng nước ngoài, có

Ngân hàng mở: Động lực phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ  

Ngân hàng mở: Động lực phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) là thành phần không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia, góp phần quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho lực lượng lao động, tăng thu ngân sách nhà nước,…. Song, câu chuyện về tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn luôn là một nút thắt khó tháo gỡ ở nhiều quốc gia. Và sự ra đời của ngân hàng mở được kỳ vọng sẽ gỡ bỏ nhiều rào cản tài chính mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phải đối mặt.    Lợi ích vượt trội các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận được khi tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng mở   Không chỉ tạo ra ảnh hưởng tích cực đến ngân hàng, các bên thứ ba và người dùng trong hệ sinh thái,  ngân hàng mở còn mang tới nhiều lợi ích lớn lao cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.    Tiếp cận tín dụng tốt hơn Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng từ các ngân hàng truyền thống do: số liệu tài chính thiếu minh bạch, chính xác, thiếu tài sản bảo đảm, không có báo cáo tài chính được kiểm toán… Tuy nhiên, với ngân hàng mở, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia sẻ dữ liệu tài chính với các nhà cung cấp bên thứ ba – những tổ chức có khả năng đánh giá lịch sử tín dụng. Từ đó, các doanh nghiệp này có cơ hội tiếp cận các nguồn tín dụng tốt hơn từ nhiều tổ chức tài chính khác nhau, đặc biệt thích hợp trong trường hợp công ty mới khởi nghiệp hoặc có lịch sử tín dụng còn hạn chế.   Quản lý tài chính tốt hơn Ngân hàng mở cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận cùng lúc với nhiều các sản phẩm và dịch vụ tài chính chỉ trên một nền tảng duy nhất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này còn có thể xem tất cả các tài khoản, giao dịch và dữ liệu tài chính trên một màn hình, một ứng dụng. Từ đó, chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đưa ra quyết định tài chính tốt hơn và quản lý dòng tiền hiệu quả hơn.  Giá cả cạnh tranh hơn Một tác động tích cực nữa mà hệ sinh thái ngân hàng mở mang tới đó chính là sự cạnh tranh về giá của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Tận dụng các dữ liệu tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức tín dụng có thể cung cấp các sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu, quy mô, lĩnh vực cụ thể của từng doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc, các doanh nghiệp có thể tham gia gói vay tốt nhất trong khả năng của mình.   Cải thiện an ninh, bảo mật Để tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng mở, một yêu cầu quan trọng là các ngân hàng và nhà cung cấp bên thứ ba cần tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật nghiêm ngặt theo chính sách quốc tế hay theo luật pháp của từng quốc gia. Chính vì vậy, dữ liệu tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được đảm bảo an toàn, riêng tư và tránh bị truy cập trái phép.   Kinh nghiệm dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tham gia hệ sinh thái ngân hàng mở  Tìm hiểu về ngân hàng mở  Trước khi tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng mở, hiểu bản chất, cách thức hoạt động của ngân hàng mở là vô cùng quan trọng. Các tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể bắt đầu bằng việc đọc các bài viết, xem các video giải thích và tham gia các hội thảo trực tuyến, sau đó, trao đổi với các chủ doanh nghiệp khác đã tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng mở và học hỏi từ kinh nghiệm từ họ. Càng có nhiều hiểu biết về ngân hàng mở, các doanh nghiệp sẽ càng được trang bị tốt hơn để đưa ra quyết định thông minh và đúng đắn.  Chọn đơn vị bên thứ ba đáng tin cậy  Khi tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng mở, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ cần chọn một nhà cung cấp bên thứ ba để quản lý dữ liệu tài chính. Hãy lựa chọn trên tiêu chí: Xem danh sách các đối tác, khách hàng đã đồng hành, các dự án mà các nhà cung cấp này đã thực hiện,… Có thể bắt đầu ngay bây giờ bằng cách tìm đọc thông tin trên website, đánh giá của khách hàng và gợi ý của các doanh nghiệp đã từng hợp tác.   Ưu tiên bảo mật dữ liệu  Khi tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng mở, bảo mật dữ liệu nên là ưu tiên hàng đầu. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần đảm bảo rằng dữ liệu tài chính của mình được bảo vệ khỏi việc truy cập trái phép, đánh cắp bằng cách kiểm tra tổ chức bên thứ ba có quyền kiểm tra, đánh giá lịch sử tín dụng có tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu và an ninh thông tin hay không.  Bắt đầu từ phạm vi nhỏ và mở rộng dần  Khi tham gia vào hệ sinh thái ngân hàng mở, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sẽ bị choáng ngợp bởi những yêu cầu về tích hợp, cơ sở hạ tầng – kỹ thuật cần trang bị, về dữ liệu cần chia sẻ,… Do đó, nên bắt đầu từ những dịch vụ cơ bản như tích hợp giải pháp thanh toán và sau đó mở rộng dần sang các dịch vụ phức tạp hơn như vay vốn và

Liên hệ với chúng tôi